-->

Tư vấn giải quyết tranh chấp về thừa kế đất đai

Trường hợp người mất không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản (đất đai) mà người mất để lại sẽ được chia theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Lúc ba tôi còn sống có chia tài sản đất đai cho các con, nhưng không có di chúc. Lúc ông mất, người con trai trong gia đình đã lấy giấy tờ đất đai và sang tên cho mình. Chính quyền đã chuyển tên sang tên người đó, nhưng không cấp sổ đỏ. Và sau đó toàn bộ đất đai mà ba tôi để lại bị người con trai đó chiếm hữu. Vậy luật sư cho tôi hỏi, nếu mấy anh chị em tôi muốn đòi lại có được không? (Xuân Thái - Tuyên Quang)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Việc chia tài sản cho con của bố bạn mà không có di chúc

Việc chia tài sản của bố bạn như vậy sẽ không được pháp luật công nhận, kể cả việc chia tài sản đó dưới hình thức họp mặt gia đình hay phân chia di sản có sự đồng ý của các thành viên trong gia đình vì pháp luật chỉ công nhận việc phân chia tài sản dưới hình thức lập di chúc.Và khi lập di chúc thì pháp luật sẽ chỉ công nhận các hình thức của di chúc sau đây theo quy định tại các điều 649, 650 và 651 BLDS 2005 cụ thể như sau:

Điều649.Hình thức của di chúc

"Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình".

Điều650.Di chúc bằng văn bản

"Di chúc bằng văn bản bao gồm: 1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; 2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; 3. Di chúc bằng văn bản có công chứng; 4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực".

Điều651.Di chúc miệng

"1. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ".

Như vậy, việc chia di sản cho các con của bố bạn là không hợp pháp

Việc đòi lại đất đai từ anh trai bạn
-Bạn và các anh em còn lại hoàn toàn có quyền đòi lại mảnh đất của bố bạn mà anh bạn đã chiếm hữu trái phép khi anh bạn không phải là người được hưởng toàn bộ số đất của bố bạn sau khi bố bạn chết.
- Bạn cùng các anh chị em của bạn có thể yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật phần di sản của bố bạn theo quy định tại điều 676 BLDS 2005 về các hàng thừa kế theo pháp luật:

Điều676.Người thừa kế theo pháp luật

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Căn cứ theo quy định trên thì phần di sản để lại của bố bạn (mảnh đất) sẽ được chia đều cho các người con của bố bạn chứ không ai có quyền được hưởng toàn bộ di sản thừa kế và anh bạn cũng chỉ được hưởng phần di sản bằng phần với bạn và các người con còn lại thôi chứ không được hưởng toàn bộ di sản là mảnh đất của bố bạn. Căn cứ điều trên thì bạn và các anh chị của bạn hoàn toàn có quyền đòi lại phần tài sản mà mình được thừa kế

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.