-->

Trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản

Theo nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm pháp luật hình sự, các đồng phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự cùng một tội phạm.

Hỏi: Em tôi tham gia vào một vụ cướp,dùng xe máy thực hiện vụ cướp với vai trò là người điều khiển phương tiện, trong quá trình thực hiện hành vi cướp iphone 6 đã bị người dân bắt được nhưng người trực tiếp thực hiện hành vi cướp giật đã chạy trốn đến giờ vẫn chưa bắt được ,người dân bắt em tôi giao cho cơ quan chức năng và được tạm giam đến nay gần 8 tháng. Luật sư có thể cho em biết khi nào cơ quan chức năng mới có thể thả người khi chưa bắt được đồng phạm thực hiện hành vi cướp giật và mức phạt tối đa cho hình phạt đồng lõa cướp giật là bao nhiêu năm tù? (Thanh Tùng - Hải Phòng)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đình Hồng - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Theo nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm pháp luật hình sự, các đồng phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự cùng một tội phạm.

Trong vụ án cướp giật tài sản, em của anh được xác định là đồng phạm trongvới vai trò là người thực hành (không trực tiếp giật tài sản nhưng có hành vi điều khiển phương tiện giao thông tạo điều kiện để người ngồi sau thực hiện hành vi giật và nhanh chóng tẩu thoát khi thực hiện được mục đích).
Và với tình tiết anh trình bày thì có thể người em này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 136 BLHS năm 2015. Theo đó, mức hình phạt trong trường hợp này từ một năm tới năm năm.

Lưu ý: Trường hợp người đồng phạm còn lại trốn thì em của anh vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ dấu hiệu để CTTP.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.