Hành vi khách quan của tội cướp giật tài sản là lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản để nhanh chóng giật lấy tài sản và chiếm đoạt tài sản đó.
Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 136 của Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về hành vi cướp giật tài sản.
Theo quy định tại Điều 136 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì: Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Khoản 1 Điều 136 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định: "1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm".
Tòa sẽ dựa vào các tình tiết giảm nhẹ quy định tại điều 46 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 để đưa ra hình phạt nhẹ nhất cho án phạt tội cướp giật.
Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Theo nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm pháp luật hình sự, các đồng phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự cùng một tội phạm.
Trong trường hợp này, A và Z cùng là người thực hiện hành vi phạm tội nên cả hai đều phải chịu trách nhiệm hình sự
Tội cướp giật tài sản: Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 133 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về hình phạt tội cướp giật.