Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Trần Bá Đông - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 136 Bộ luật Hình sư năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định Tội cướp giật tài sản
“1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%; g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; h) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người; b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng”.
Em của bạn có hành vi cướp giật tài sản của người khác, tài sản có giá trị dưới 50 triệu đồng, không gây thương thích cho nạn nhân thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 1 Điều 136 của Bộ Luật Hình sự. Tuy nhiên, em trai bạn lại thực hiện hành vi phạm tội cùng với 1 người khác, nên rất có thể sẽ bị truy cứu theo Khoản 2 do có tính tổ chức. Tính tổ chức được xác định theo Điều 20 của Bộ Luật, tại Khoản 3. “Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm”.
Theo đó, khung hình phạt đối với em trai bạn có thể từ 3 năm đến 10 năm
Về việc tạm giam bị can, bị cáo Điều 88 BLHS về tạm giam:
“1.Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp sau đây: a) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng; b) Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội”.
Em trai bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội phạm nghiêm trọng, nên được áp dụng biện pháp tạm giam, thời hạn tạm giam được ghi rõ trong lệnh tạm giam mà pháp luật không quy định thời gian cụ thể. Vì mục đích của tạm giam là để phục vụ cho công tác điều tra tội phạm, ngăn cản người phạm tội có thể gây nguy hại cho xã hội, trốn thoát cản trở công tác điều tra, truy tố và xét xử.
Nên bạn có thể xem lại thời điểm hết hạn tạm giam được ghi rõ trong lệnh bắt bị ban, bị cáo.
Với các tình tiết về thân nhân tốt, đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường, trả lại tài sản cho người bị hại, có thể được xét làm tình tiết giảm nhẹ cho bị can, bị cáo sau khi bị truy cứu:
Cụ thể về mức phạt tù và các biện pháp xử lý khác phải đợi sau khi cơ quan điều tra hoàn thành công tác điều tra, vụ án được đưa ra xét xử và có kết quả từ phía Tòa Án.
Còn về việc chi phí thuê Luật sư, bạn muốn biết rõ về mức phí cho từng vụ việc cụ thể, từng yêu cầu của phía khách hàng thì mời bạn liên hệ trực tiếp đến công ty để được biết rõ hơn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận