-->

Thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc?

Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật, hàng thừa kế được xác định theo Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005

Hỏi: Ông bà nội cháu đã mất, ông nội mất đã lâu, bà nội mất năm 2011. Khi ông bà nội mất không để lại di chúc.Mảnh đất ông bà nội để lại rất lớn, tất cả gia đình cô chú và gia đình cháu đều sinh sống, cất nhà ở trên phần đất đó để lại. Mảnh đất đó lại bị các hộ dân lân cận chiếm và đã tranh chấp rất nhiều, mảnh đất ông bà nội để lại chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có hồ sơ gốc nguồn gốc đất mà bác thứ 8 cháu đang giữ. Sau thời gian tranh chấp thì họ lại thoả thuận với gia đình cô chú bác cháu bán lại mảnh đất tranh chấp cho họ, hoàn toàn cha cháu không được hỏi ý kiến và cũng không ký tên vào giấy tờ bán.

Vậy cho cháu hỏi:

1/ Ông bà nội mất không để lại di chúc thì cô chú bác cháu và cha cháu được quyền thừa kế theo pháp luật hàng thừa kế thứ nhất là chia đều di sản để lại là mảnh đất đó. Và khi mảnh đất đó muốn được bán đi thì phải xin ý kiến của tất cả cô chú bác và cha cháu thì mới hợp pháp đúng không? (Vì di sản chưa chia khi ông bà mất, chỉ con cái của ông bà ai muốn cất nhà thì cất, và thật sự gia đình cháu bức xúc là đất bán đi mà mình không được hỏi ý kiến, giống như mặc định là không có quyền trong khối di sản đó vậy, chẳng xem cha mẹ cháu ra gì).

2/ Vậy cha cháu hoàn toàn có một phần quyền thừa kế trong khối tài sản đó đúng không? Nếu đất hiện tại đang tranh chấp (tranh chấp với các hộ lân cận, chưa có giấy tờ chính thức), thì cha cháu muốn yêu cầu tạm dừng việc bán đất đi hoặc bán đi phải hỏi ý kiến của tất cả người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất (trong đó có cha cháu) thì phải khởi kiện bằng đơn gửi ở đâu? (Cháu không hiểu sao đất chưa có giấy tờ, còn tranh chấp, thiếu chữ ký của cha cháu nữa mà vẫn bán được và làm giấy chính quyền vẫn xác nhận cho bán).

3/ Cô chú bác cháu người nào cũng một phần rộng lớn cất nhà nhưng gia đình cháu không ý kiến gì vì tình nghĩa anh em bà con thân thuộc, nhưng khi họ cất nhà hoàn chỉnh lại nói ngược là gia đình cháu cũng ký tên đồng ý cho, thái độ khinh bỉ rất là khó chịu, chẳng tôn trọng gia đình cháu, thật sự cha mẹ cháu chẳng ký tên xác nhận là cho bao giờ. Cô chú bác của cháu nói là họ lớn, họ có quyền quyết định tài sản ông bà để lại, cháu chắc chắn biết điều đó là sai. Cha mẹ cháu lo cơm áo gạo tiền, ít chữ, nên cho cháu hỏi có thể uỷ quyền cho cháu (cháu sinh năm 1992) được đi đứng trong việc tranh chấp yêu cầu việc chia thừa kế đúng đắn, tôn trọng gia đình cháu bằng cách khi muốn bán hay làm gì đó trên mảnh đất ông bà phải hỏi ý kiến gia đình cháu được không? (Trần Cung - Hải Phòng)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1. Về vấn đề đồng ý của những thành viên trong gia đình ban

Điều 676, khoản 1, điểm a Bộ luật dân sự 2005 quy định:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết".

Như vậy, bố bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và đương nhiên là đồng sử dụng mảnh đất là di sản thừa kế.

Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này".

Như vậy căn cứ vào điều luât trên, bố bạn cũng như những người thừa kế ở hàng thứ nhất có quyền ngang nhau trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vì vậy muốn chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất à di cản thừa kế phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên.

2.Về vấn đề khởi kiện

Điều 188 Luật đất đai 2014 quy đinh điều kiện thưc hiện quyền chuyển nhượng:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất".

Như vậy phần đất của gia đình nhà bạn là đất dang tranh chấp nên khôn thể thực hiện quyền chuyển nhượng. Nếu bố bạn muốn khởi kiện thì căn cứ vào Điều 202 Luật đất đai 2013 có thể nộp đơn khởi kiện tại UBND xã nơi có đất đai tranh chấp.

3. Về vấn đề ủy quyền

Bạn hoàn toàn có thể được ủy quyền trong việc tranh chấp yêu cầu chia thừa kế đúng đắn từ bố bạn theo Điều 581 về hợp đồng ủy quyền của Bộ luật dân sự 2005:

"Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định". Như vậy nếu muốn được sự công nhận của cô gì chú bác thì bạn nên lập hợp đồng ủy quyền để được tham gia trong việc tranh chấp mảnh đất này".

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.