Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hợp đồng mua bán đất đai) bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Theo thông tin mà anh (chị) cung cấp ở trên thì trước tiên phải đảm bảo sau khi bà hàng xóm chết, các con của bà ấy phải thực hiện khai nhận di sản thừa kế theo Điều 675, 676 Bộ Luật Dân sự:
Điều 676:Người thừa kế theo pháp luật: "1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".
Như vậy 6 người con của bà hàng xóm đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật, mỗi người được hưởng một phần diện tích đất bằng nhau trên tổng 6 phần diện tích đất. Quyền định đoạt, bán hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác sẽ do mỗi người con quyết định. Như vậy 5 người con còn lại có thể thực hiện thủ tục bán phần đất của mình được hưởngvà chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn không cần chữ ký của người còn lại.
Tại Khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân sự 2005 quy định: "2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật."
Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: "3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau: a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này".
Dựa vào các quy định trên, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hợp đồng mua bán đất đai) bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền. Như vậy khi anh (chị) thực hiện thủ tục mua bán đất đai (đã trả tiền đầy đủ theo thông tin mà anh (chị) cung cấp), hợp đồng mua bán giữa anh (chị) và con của bà hàng xóm phải được lập thành văn bản, có công chứng chứng chứng thực theo quy định của pháp luật thì hợp đồng mới được coi là có hiệu lực.
Theo những nội dung chúng tôi phân tích ở trên, nếu hợp đồng được giao kết hợp lệ thì người đã đại diện để tiến hành giao kết mua bán đất với anh (chị) có thể làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không cần xin chữ kí củađầyđủ anh em trong giađình họ.
Còn nếu 1 người không muốn bán tài sản cho anh (chị) thì có thể tách thửa phần đất của người đó ra nếu đủ điều kiện tối thiểu được tách thửa, còn nếu không thể tách thửa thì có thể xác định phần quyền của mỗi người và khi đó anh (chị) phải đồng sở hữu với 1 người không muốn bán.Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận