Đất đã được chuyển thừa kế thì người được hưởng thừa kế là chủ sở hữu hợp pháp với mảnh đất đó nên người khác không có quyền đòi lại.
Hỏi: Nhà tôi thuộc dự án quy hoạch treo gần 30 năm nay nên chưa được cấp sổ đỏ. Năm 1997 ông nội tôi có để lại di chúc cho ba tôi 1 phần đất để cất nhà ở nhưng không ghi diện tích.Sau đó ba tôi mua thêm của chú út tôi 1 phần đất kế bên nhưng chỉ làm giấy tờ mua bán bằng tay. Sau đó bà nội tôi có ra UBND xã làm giấy tờ cho ba tôi phần đất mà ba tôi mua của chú. Nay ba tôi bị bệnh không còn khả năng lập di chúc. Mấy bác có nói rằng khi nào ba tôi mất thì bà nội tôi có quyền lấy lại phần đất đã cho đó, mẹ tôi là dâu nên không có quyền.Vậy luật sư cho tôi hỏi nếu ba tôi mất, nhà tôi có phải trả lại phần đất đó cho bà nội tôi không (ba tôi đã đóng thuế nhà đất từ năm 1997 đến nay)? (Hoàng Giang - Hưng Yên)
Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo như nội dung thư mà bạn trình bàyông nội bạncó để lại di chúc cho ba bạn1 phần đất để cất nhà ở nhưng không ghi diện tích. Trong trường hợp này, cần xem xét xem di chúc của ông nội bạn có phải là di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật hay không. Nếu di chúc là hợp pháp thì ba bạn có quyền thừa kế với phần diện tích đất mà ông nội bạn đã để lại cho ba bạn. Bà nội bạn không có quyền đòi lại diện tích này . Di chúc được coi là hợp pháp được quy định trong Bộ luật Dân sự 2005 như sau:
"Điều 652.Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực."
Trong trường hợp di chúc không hợp pháp thì di sản thừa kế của ông bạn sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn, trong đó có ba bạn theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 như sau:
"Điều 676.Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."
Do đó, trong trường hợp này, bà bạn cũng không có quyền đòi lại phần diện tích đất mà ba bạn đã được chia theo quy định của pháp luật.
Với phần diện tích đất mà bố bạn mua lại của chú bạn: ba tôi mua thêm của chú út tôi 1 phần đất kế bên nhưng chỉ làm giấy tờ mua bán bằng tay. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 1995 được áp dụng vào thời điểm mua bán giữa bố và chú bạn thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng yêu cầu sau:
"Điều 707. Hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phải được làm thủ tục và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai."
Tuy nhiên, sau đó,bà nội bạncó ra UBND xã làm giấy tờ cho ba bạnphần đất mà ba bạnmua của chú. Do bạn không nói rõ việc bà bạn tiến hành tại UBND có phải là hoạt động chứng thực hợp đồng hay không nên chúng tôi chia trường hợp của bạn thành các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: nếu hợp đồng mua bạn quyền sử dụng đất giữa bạn và chú bạn đã được chứng thực thì quyền sử dụng đất của chú bạn đã được chuyển giao cho ba bạn. Ba bạn có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2:nếu hợp đồng mua bạn quyền sử dụng đất giữa bạn và chú bạn chưađược chứng thực tuy nhiên ba bạn đãđóng thuế nhà đất từ năm 1997 đến nay thì ba bạn có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định dưới đây của Luật Đất đai 2013:
"Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Do đó, dù trường trường hợp nào, bà bạn cũng không có quyền đòi lại phần diện tích đất mà ba bạn đã nhận chuyển nhượng từ chú bạn. Gia đình bạn không phải trả lại cho bà bạn diện tích đất này.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận