-->

Thủ tục đòi lại quyền sở hữu đất đai

Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án...

Hỏi: Tôi có mảnh đất có sổ đỏ hợp pháp năm 2008. Đến năm 2012 có một người tự động đăng ký vớ phòng TNMT đến đo vẽ và cấp 01 sổ đỏ khác và tách thửa thành 02 sổ riêng rồi chuyển nhượng cho 02 cá nhânkhác. Sau đó 02 cá nhân chuyển mục đích thành đất ở nông thôn vào năm 2014. Trong thời gian chủ sở hữu 2008 đi vắng Phòng TNMT và 01 người đã hành động như trên. Sau khi làm thủ tục chuyển nhượng mảnh đất năm 2014 thì phòng TNMT thông báo đất cấn thửa và từ đó đến nay không giải quyết. Vậy xin hỏi luật sư tư, tôi phải làm sao cho đúng pháp luật để đòi lại sở hữu đất của chính mình? (Phan Thanh Phong – Tuyên Quang)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ Điều 258 Bộ luật dân sự năm 2005:

Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình

“Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa”.

Như vậy theo thông tin bạn cung cấp thì việc người thứ ba có được quyền sử dụng đất là do chuyển nhượng giữa cá nhân với cá nhân. Mà diện tích đất trên được cấp sổ đỏ năm 2008 nên theo quy định thì người đứng tên trên giấy chứng nhận là chủ sở hữu được đòi lại bất động sản trên. Thực tế thì việc các cá nhân trên tiền hành thủ tục chuyển nhượng là hợp pháp nhưng cần tìm hiểu quá trình cấp giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm là đúng theo quy định của pháp luật chưa. Khi có căn cứ cho rằng việc cấp giấy chứng nhận là vi phạm thì bạn làm đơn khới kiện quyết định về cấp giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.

Theo điều 28 luật tố tụng hành chính: Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án bao gồm có khiếu kiện quyết định hành chính. Do vậy, thủ tục bạn cần chuẩn bị như sau:

* Thủ tục chuẩn bị khởi kiện:

1. Đơn khởi kiện có đầy đủ nội dung theo Điều 105 Luật tố tụng hành chính (theo mẫu);

2. Cam kết của người khởi kiện không khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;

3. Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;

4. Bản sao quyết định hành chính, quyết định luật buộc thôi việc, quyết định, giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, bản sao các quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có),…;

5. Cung cấp cho Tòa án hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính, hồ sơ xét kỷ luật mà căn cứ vào đó để ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, hoặc thực hiện hành vi hành chính,…

6. Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);

7. Bản sao hộ khẩu, giấy chứng minh thư nhân dân (có chứng chực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);

8. Bản thống kê danh mục các tài liệu (ghi rõ bản chính, bản sao).

* Nơi nộp đơn khởi kiện: Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã trực thuộc tỉnh, bạn có thể nojp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

* Về án phí:

- Án phí hành chính sơ thẩm (200.000 đồng).

- Án phí hành chính phúc thẩm (200.000 đồng).

- Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp có giải quyết về bồi thường thiệt hại, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.