Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Hỏi: Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện được quy định, hướng dẫn tại Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015, cụ thể như thế nào? (Hữu Hòa - Hà Nội)
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện
không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này
hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;b) Chưa có đủ điều kiện khởi
kiện theo quy định của pháp luật.Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường
hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã
khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;c) Sự việc
đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường
hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi
mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài
sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài
sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê,
cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp
luật được quyền khởi kiện lại;d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
195 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu
tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc
không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả
kháng;đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;e)
Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán
quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.Trường hợp trong đơn khởi
kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị
kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn
định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới
cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho
người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh
nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà
xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa
chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.Trường hợp trong
đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng
tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không
sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;g)
Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
2. Khi trả lại đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn
bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi
kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại,
kiến nghị khi có yêu cầu.
3. Đương sự có quyền
nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện đã
có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi
nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi
người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ
hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử
dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu
cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;c) Đã có đủ
điều kiện khởi kiện;d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận