-->

Thời gian hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt HĐLĐ?

Người sử dụng lao động khi chấm dứt HĐLĐ phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn...

Hỏi: Tháng 10/2008 tôi có ký hợp đồng lao động với Doanh nghiệp tư nhân, hợp đồng ký thời hạn 12 tháng. ( tuy làm việc nhiều năm nhưng doanh nghiệp cứ hết 1 năm lại ký lại hợp đồng thời hạn 12 tháng ). Tháng 10/2012 Doanh nghiệp thông báo đóng cửa và chuyển sang Công ty TNHH MTV, mọi công việc của tôi vẫn diễn ra bình thường ko có gì thay đổi, và không được hưởng khoản trợ cấp nào khi chuyển đổi, vẫn là người sử dụng lao động đấy. Hợp đồng lao động của tôi với công ty TNHH MTV đến 30/9/2015 hết hạn.Công ty có khả năng sẽ cắt giảm nhân sự, và tôi hiện nay cũng có nhu cầu muốn nghỉ. Bảo hiểm thất nghiệp công ty đóng cho tôi từ tháng 1/2015. Vậy tôi xin hỏi: 30/9/2015 hết thời hạn hợp đồng lao động tôi không muốn tiếp tục làm việc nữa tôi có phải thông báo trước với công ty không, hoặc nếu công ty không muốn kí tiếp hợp đồng với tôi có phải báo trước không, và nếu báo trước thì phải báo trước bao nhiêu ngày. Tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc không khi hết 30/9 tôi không tiếp tục hợp đồng lao động nữa? Nếu được hưởng trợ cấp thôi việc thì tính từ thời gian nào? (từ 10/2008 hay tháng 10/2012) (Trần Thanh Tú - Hà Giang)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Vì hợp đồng lao động của anh (chị) là hợp đồng xác định thời hạn 12 tháng nên anh (chị) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại điều 37 Bộ luật Lao động 2012, khi đơn phương nghỉ việc anh (chị) cũng phải có trách nhiệm báo trước: “Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động: “1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động; đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục. 2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước: a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này; b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này; c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Trường hợp NSDLĐ muốn chấm dứt HĐLĐ với anh (chị) thì phải thuộc trường hợp quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012 và Điều 47 phải báo trước nếu chấm dứt: “Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động: 1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động”.

Căn cứ vào điều 48 trợ cấp thôi việc thì anh (chị) sẽ được hưởng mức trợ cấp này nếu thuộc trường hợp quy định của pháp luật: “Điều 48. Trợ cấp thôi việc: 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Cũng quy định tại khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012: Thời gian tính trợ cấp thôi việc bằng tổng thời gian anh (chị) đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời gian anh (chị) tham gia bảo hiểm thất nghiệp (tháng 1/2015). Nếu đúng quy định pháp luật thì anh (chị) sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.