thương nhân nước ngoài
Hỏi: Hiện tại, tôi đang là trưởng văn phòng đại diện của công ty Nhật Bản tại Việt Nam. Văn phòng được thành lập từ năm 2010, nhưng từ khi thành lập cho đến nay, hầu hết thời gian tôi đều công tác ở Nhật Bản( làm việc tại công ty mẹ, tôi nhận lương ở cả Việt Nam và Nhật Bản).Cho đến năm 2014, công ty vẫn chưa đóng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam cho tôi với lý do là công ty đã đóng bảo hiểm tại Nhật Bản rồi. Và từ năm 2015, công ty ký lại hợp đồng của tôi tại văn phòng Đại diện với mức lương là 0VND (công ty vẫn chi trả lương tại Nhật cho tôi). Luật sưcho tôi được hỏi như dưới đây Câu hỏi:
1. Bảo hiểm xã hội của tôi, nếu không đóng thì sẽ ảnh hưởng gì đến công ty?
2. Trưởng văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, có thể ký hợp đồng với mức lương là 0VND được không ? ( Theo như tôi được biết, thì mức lương tối thiểu của trưởng văn phòng đại diện trên giấy tờ bắt buộc là phải trên 500USD)
3. Từ năm 2015 cho đến nay, vì mức lương của tôi trên giấy tờ là 0VND(hợp đồng tại Việt Nam), nên công ty không đóng thuế TNCN. Vậy , văn phòng đại diện không đóng thuế TNCN như vậy có phải là phạm pháp không ? Nếu bên sở thuế phát hiện ra điều này thì người phải chịu là tôi (trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam) hay là công ty mẹ tại Nhật Bản? (Thành Quang - Ninh Bình)
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thương mại - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, về việc không đóng BHXH.
Theo như ông trình bày, ông ký hợp đông với mức lương là0đ và trên thực tế cũng không nhận lương từ chi nhánh đại diện ở Việt Nam. Như vậy, tên ông sẽ không nằm trong bảng lương của chi nhánh, cũng không đượchoạch toán trong hồ sơ kế toán.Như vậy, theo phương thức tính mức đóng BHXH bắt buộc thì trường hợp của ông không phải đóng BHXH. Nếu Chi nhánh đại diệnở Việt Nam chứng minh được mức lương thực tế của ông là 0 đồng thì cơ quan thuế cũng không có cơ sở để xử lý.
Thứ hai, về việc có được hưởng lương 0 VNĐ hay không?
Thì theo quy định tại khoản 2 Điều 3 BLDS về nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự thì:
“2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.”
Và theo quy định tại Điều 385 BLDS về khái niệm của hợp đồng:
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Như vậy, Hợp đồng là do các bên tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận ký kết. Chỉ cần không vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội thì hợp đồng của trưởng văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài với mức lương là 0VNĐ vẫn hoàn toàn phù hợp với pháp luật.
Thứ ba, về việc đóng thuế TNCN
Tương tự như việc đóng BHXH, do ông không có tên trong bảng lương, tiền lương không được hoạch toán và cũng không được chi trả thực tế tại Chi nhánh ở Việt Nam nên khi tính thuế TNCN mà Chi nhánh phải đóng cho ông là 0đ. Như vậy, chi nhánh không phải đóng thuế TNCN cho ông.
Thứ 4, nếu công ty thuế phát hiện ra việc ông có ký kết hợp đồng và được chi trả lương ở nước ngoài:
Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, từ ngày 1/1/2016 lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Sau khi cơ quan thuế phát hiện số tiền lương mà ông ký với công ty ở Nhật thì ông sẽ bị truy thu số tiền BHXH. Như thế, ông là người phải chịu trách nhiệm đóng khoản tiền này.
Bên cạnh đó, ông trình bày công ty đóng bảo hiểm xã hội cho ông tại Nhật. Hiện nay, giữa Nhật Bản và Việt Nam chưa có hiệp định song phương về an sinh xã hội, sau này khi hết hợp đồng và về nước ông có nguy cơ mất khoản tiền bảo hiểm xã hội đã đóng tại Nhật do không thể chuyển về Việt Nam.
Và ông cũng không được hưởng BHXH tại Việt Nam do không thực hiện đóng bảo hiểm, đóng không đủ thời gian hưởng BHXH tại Việt Nam
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thương mại mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận