Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;...
Hỏi: Gia đình em có 4 người con, 2 trai 2 gái đều đã có gia đình. Bố em đã mất năm 2006, anh trai cả đã có nhà riêng nơi khác,chịgái cũng theo chồng về nơi ở mới. Còn em con út. Trước khi bố em mất, bố có để lại di chúc mảnh đất mà hiện nay em đang ở cho em (bản di chúc có xác nhận của cơ sở xóm và chính quyền địa phương). Vậy em muốn hỏi luật sư:1. Bây giờ phải làm thủ tục thế nào để sang tên giấy chứng nhận đất mang tên em?2. Khi làm thủ tục có phải xác nhận của anh em trong gia đình không? (Tố Quyên - Hà Nam)
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Bố bạn mất để lại di chúc mảnh đất này cho bạn, nếu như di chúc này là hợp pháp thì bạn là người thừa kế duy nhất của mảnh đất này. Và để sang tên giấy chứng nhận, bạn cần tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế tại phòng công chứng
Theo mục 1 và 2 Phần II Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT thì trình tự công chứng văn bản khai nhận thừa kế như sau:
-Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng và xuất trình bản chính của giấy tờ đã nộp bản sao để đối chiếu. Phòng công chứng tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng. Hồ sơ bao gồm:
+ Phiếu yêu cầu công chứng văn bản (Theo mẫu)
+Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; bản sao giấy tờ chứng minh thẩm quyền của người đại diện (nếu là người đại diện);
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Bản sao di chúc;
+ Bản sao giấy chứng tử
+ Văn bản khai nhận di sản
- Trường hợp hồ sơ công chứng hợp lệ thì Phòng Công chứng ghi vào Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch và thực hiện công chứng. Trường hợp không công chứng được trong ngày nhận hồ sơ thì Phòng Công chứng ghi vào Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch, viết Phiếu hẹn (Mẫu số 02/PH) trao cho người yêu cầu công chứng. Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc khi giải quyết yêu cầu công chứng mà phát hiện người có bất động sản không đủ điều kiện thực hiện quyền của người có bất động sản theo quy định của pháp luật thì Phòng Công chứng trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu công chứng.
-Cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai trong vòng 30 ngày, nếu không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng sẽ công chứng văn bản khai nhận thừa kế theo Điều 58 Luật Công chứng
Bước 2. Sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1, 2 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
“Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã".
2/ Việcsang tên giấychứngnhậnquyềnsửdụngđấtphảiđượcsựđồngýcủacácđồngthừakế. Nếuphầndi sảntrên đượcđịnhđoạtcho bạn thì bạn không cầnsựđồngýcủaai.Nếu trong gia đình bạn có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc được quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự như sau:
"Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động”.
Thì những người này cũng có quyền thừa kế mảnh đất trên và nếu bạn muốn sang tên giấy chứng nhận đứng tên bạn thì cần có sự đồng ý của những người thừa kế này.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận