Trong các giao dịch về mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở thì nhà ở phải có các điều kiện quy định tại Điều 91 Luật nhà ở.
Hỏi: Cho tôi hỏi, khi đi làm sổ đỏ thì ông C có được làm đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở không? Ông C có được kê khai và ký tên vào đó không? Khi đi nộp ông C có được nộp không hay nhất định phải gọi ông A tới kê khai và ký vào tờ đăng ký vào đơn xin cấp giấy chứng nhận QSH nhà ở và sau đó nộp cho cơ quan quản lý đất đai. Tôi có hỏi một vài công ty luật thì họ nói rằng ông C có quyền kê khai, ký vào đơn xin cấp giấy chứng nhận QSH nhà ở và đi nộp. Vậy như thế có đúng pháp luật không? (Thu Hà - Bắc Ninh)
Luật gia Nguyễn Bảo An- Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:
Khoản 1 Điều 91 Luật nhà ở quy định về Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch như sau:
“1.Trong các giao dịch về mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở thì nhà ở phải có các điều kiện sau đây:a) Có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở theo quy định của pháp luật;b) Không có tranh chấp về quyền sở hữu;c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật về nguyên tắc căn hộ chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chưa được đem ra mua bán. Do đó, trong trường hợp này, căn hộ thuộc sở hữu của ông A phải được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì mới được chuyển nhượng. Người làm các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải là ông A (chủ sở hữu) hoặc người được ông A ủy quyền. Do ông A đã ủy quyền cho ông B, nên ông B sẽ thực hiện các thủ tục này. Vậy nên, ông C trong trường hợp này không phải là chủ sở hữu, cũng không phải là người được chủ sở hữu ủy quyền nên ông C không có quyền kê khai, ký vào đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Chỉ sau khi hoàn tất thủ tục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông B và ông C mới có thể thực hiện thủ tục mua bán căn hộ.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận