-->

Người vận chuyển hàng hóa nhưng không biết bên trong chứa ma túy thì có bị tội không?

Căn cứ theo Điều 250 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội vận chuyển chất ma túy như sau: “Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.

Hỏi: Người nhà tôi hiện đang làm dịch vụ đóng gói hàng hóa vận chuyển đi nước ngoài, tôi có đọc một số bài báo về việc vô tình vận chuyển ma túy và bị buộc tội. Tôi muốn hỏi trong trường hợp nếu người nhà tôi vô tình, không hề biết mà lỡ đóng gói hay vận chuyển ma túy (do không thể kiểm tra kĩ từng gói hàng khách gửi) thì có bị khép tội hay không? (Thành Đạt – Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư Lê Thị Quỳnh - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ theo Điều 250 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội vận chuyển chất ma túy như sau: “Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm”.

Mặt khác, theo quy định tại điểm 3.2 Điều 3 Mục IIThông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP thì:

“Vận chuyển trái phép chất ma túy” là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.

Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm”.

Theo đó, người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vận chuyển chất ma túy khi có các yếu tố cấu thành tội phạm như sau:

- Khách thể của tội phạm: xâm phạm quan hệ quản lý của nhà nước đối với chất ma túy.

- Mặt khách quan: người phạm tội có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy, tức người phạm tội thực hiện hành vi dịch chuyển bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy...; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện...; có thể để trong người như cho các túi áo, túi quần, nuốt trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v...) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.

- Hậu quả là đã vận chuyển được chất ma túy, tùy từng khối lượng ma túy được vận chuyển thì khung hình phạt sẽ tương ứng với khối lượng chất ma túy đã được vận chuyển.

- Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi vận chuyện chất ma túy với lỗi cố ý, tức người phạm tội khi thực hiện hành vi nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

- Chủ thể: người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy là ngườitừ đủ 16 tuổi trở lên đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Như vậy, theo quy định trên nếun gười nhà anh vô tình, không hề biết mà lỡ đóng gói hay vận chuyển ma túy thì người nhà anh sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma túy vì không thỏa mãn dấu hiệu về mặt chủ quan của tội vận chuyển trái phép chất ma túy là lỗi của người vận chuyển là lỗi cố ý.Nếu người nhà anh vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.