Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
1) Cơ sở pháp lý:
Điều 194 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy như sau: "1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội nhiều lần; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; e) Sử dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em; g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một kilôgam; h) Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam; i) Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi lăm kilôgam; ...... 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".
2) Cấu thành tội phạm:
a) Đối tượng của tội phạm:
+ Các chất ma túy hoặc các nguyên liệu có chứa chất ma túy.
b) Mặt khách quan:
Một người bị coi là phạm tội theo Điều 194 Bộ luật Hình sự nếu có một trong các hành vi sau:
- “Tàng trữ trái phép chất ma túy”: là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.
- "Vận chuyển trái phép chất ma túy”: là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào (có thể bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…; có thể để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v…) mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
+ Người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
-“Mua bán trái phép chất ma túy” là một trong các hành vi sau đây:
+ Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có) bao gồm cả việc bán hộ chất ma túy cho người khác để hưởng tiền công hoặc các lợi ích khác.
+ Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
+ Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
+ Dùng chất ma túy nhằm trao đổi thanh toán trái phép (không phụ thuộc vào nguồn gốc chất ma túy do đâu mà có).
+ Dùng tài sản không phải là tiền đem trao đổi, thanh toán… lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác.
+ Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
+ Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
Người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán trái phép chất ma túy được hướng dẫn từ điểm a đến điểm g tiểu mục 3.3 này đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy.
- "Chiếm đoạt chất ma túy”: là một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt chất ma túy của người khác. Trường hợp người có hành vi chiếm đoạt chất ma túy nhằm mục đích bán lại chất ma túy đó cho người khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh đầy đủ đối với hành vi đã thực hiện theo Điều 194 BLHS và chỉ phải chịu một hình phạt.
Lưu ý:
Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính:
+ Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam.
+ Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam.
+ Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam.
+ Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam.
+ Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam.
+ Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam.
+ Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống.
c) Mặt chủ quan của tội phạm:
+ Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý.
c) Chủ thể của tội phạm:
+ Là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.
3) Hình phạt:
- Khung hình phạt cơ bản đối với loại tội này là phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
- Khung tăng nặng:
+ Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 194 như: phạm tội có tổ chức; phạm tội nhiều lần; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; vận chuyển, mua bán qua biên giới...
+ Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này như: nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm kilôgam; Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam...
+ Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 194 như: nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên; Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên; lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên; quả thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên....
- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 500 trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư,
Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụ:
- Địa
chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà
Nội
- Chi
nhánh Tây Hà Nội:Tầng 9, tòa nhà 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Phường Trung Hoà,
Quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Văn
phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà
Nội
- Điện
thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6198
- E-mail:[email protected],
hoặc E-mail: [email protected].
Bình luận