Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung...
Hỏi: Gia đình tôi gồm 4 anh chị em, tất cả đều đã lập gia đình. Ba mẹ tôi có một mảnh đất (là mảnh đất ba mẹ tôi đang ở). Hiện nay, ba tôi đã mất, mẹ tôi muốn viết di chúc để lại mảnh đất cho người con út thì có cần phải xin chữ ký của 4 người con không? Và trên bản di chúc đó cần chữ ký của ai để bản di chúc có hiệu lực? (Hải Anh - Thái Bình)
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Khoản 2 Điều 219 BLDS năm 2005 quy địnhsở hữu chung của vợ chồng như sau: "Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung".
Như vậy, cảba và mẹ của bạn đềucó quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với mảnh đất đó. Hay nói cách khác, mỗi người đềucó quyền sở hữu đối vớimột nửamảnh đất nêutrên.Tuy nhiên, căn cứ vàonhững thông tin mà bạn đãcung cấp cho chúng tôi thì ba bạn đã mất mà không để lại di chúc.Vậy nên một nửa mảnh đất thuộc quyền ở hữu của ba bạnsẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Cụ thể trong trường hợp của bạn, phần di sản đó sẽ được chia đều làm 5 phần. Theo đó, mẹ của bạn chỉ có quyền định đoạtđối với 1/2 + (1/2):5 = 3/5 diện tíchmảnh đất. Trong trường hợp mẹ bạn muốn lập di chúc để lại cho con trai út toàn bộ mảnh đất thì phải có sự đồng ýcủa các đồng thừa kế (tức 4 người con còn lại).
Nhưvậy,để di chúcđịnhđoạt toàn bộ phầnđất trên cho con traiút có giá trị pháp lý mẹ bạn và cácđồng thừa kế trong phần di sản của bố bạn cần thực hiện thủ tục khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản trên tại phòng công chứng cấp huyện hoặc phòng công chứng tư. Theođó, cácđồng thừa kế còn lạiđồngý cho mẹ bạnđược hưởng toàn bộ di sản của bố bạnđể lại. Thờiđiểm này, mẹ bạn có quyền lập di chúcđịnhđoạt tài sản trên theo nguyện vọngđảm bảo theo quyđịnh tại Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 như sau:
"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận