Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định...
Hỏi: Em vào làm công ty từ tháng 06/2014, đến tháng 08/2015 công ty mới bắt đầu đóng BHXH cho em. Khoảng tháng 10/2015 thì em có thai. Đến tháng 11/2015 thì em bị động thai phải nghỉ dưỡng ở nhà (có giấy xác nhận của bệnh viện), đến tháng 02/2016 thì em bắt đầu đi làm lại. Hàng tháng tính từ thời điểm được công ty đóng BHXH, em vẫn bị trừ lương để đóng BH.Trong đó 3 tháng em nghĩ dưỡng ở nhà đều phải chịu 100% tiền để đóng BHXH. Tới cuối tháng 06/2016 này em sinh. Lúc này em có hỏi công ty về vụ BHXH lâu nay được đóng và chế độ nghỉ thai sản sắp tới thì mới biết công ty lâu nay không đóng BHXH cho nhân viên, đang nợ bên BH từ tháng 10/2015. Tính ra từ lúc có thai cho đến nay, công ty chưa đóng được tháng nào cho bên BH. Em có hỏi bên công ty thì nhận được câu trả lời là không có tiền để đóng BH (trong khi hàng tháng vẫn đều dặn trừ tiền nhân viên). Cho em hỏi công ty đã vi phạm luật lao động như thế nào? Giờ em phải làm thế nào? (Hoa Khải - Vĩnh Phúc)
"Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này".
Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, Công ty bạn đã vi phạm về nghĩa vụ theo điểm đ khoản 2 Điều 6 Bộ luật Lao động:"đ) Thực hiện các quy định khác của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế".
Bộ luật lao động quy định:
"Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:1. Hoà giải viên lao động;2. Toà án nhân dân.
Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động:1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng".
Như vậy, hành vi không đóng bảo hiểm của công ty là sai. Do đó, để có thể đảm bảo đòi được quyền lợi của mình thì bạn nên khởi kiện ra Tòa án (có thể bỏ qua bước của Hòa giải viên) để Tòa có thể giải quyết yêu cầu công ty hoàn thành nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội cho bạn. Nếu công ty không đóng thì không có cơ sở để bạn được hưởng chế độ thai sản. Căn cứ theo Điều 31, Điều 33, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 được sửa đổi, bổ sung năm 2011bạn có thể nộp đơn tại Tòa án cấp huyện, nơi công ty bạn đặt trụ sở.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận