Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hỏi: Ông, Bà ngoại tôi có mảnh đất gồm nhà, bếp, sân, vườn Sổ đỏ đứng tên Ông ngoại tôi, Ông đã mất năm 2003 còn Bà ngoại tôi năm nay tròn 96 tuổi. Ông, Bà sinh được 4 người con: 1 con trai, 3 con gái. Tại thời điểm hiện nay Bà tôi chưa xác định Khu đất này cho ai? Mới chỉ nói miệng với một số người quen biếc là 3 gian nhà ngang để lại cho Cậu tôi làm chỗ thờ cúng gia tiên còn tất cả Khu phụ và Vườn Bà cho tôi là cháu ngoại hiện nay tôi đang ở với Bà tôi. Tôi được Ông, Bà nuôi từ lúc 8 tháng cho đến ngày hôm nay tôi tròn 42 tuổi. Ngày Thanh Minh vừa qua Cậu tôi có về và thông báo với các chị và cháu trong gia đình là Cậu tôi sẽ hiến 3 gian nhà ngang đang ở cho họ làm Từ đường, gia đình chúng tôi không đồng ý, nên mâu thuẫn nội bộ. Khi đó Cậu tôi tuyên bố đuổi vợ, chồng, con cái nhà tôi ra khỏi ngôi nhà đó.3. Nếu bà tôi không làm Di chúc mà mảnh đất này có tranh chấp 3 người con gái khởi kiện ra Tòa án có được hưởng tài sản trên không?4. Bà tôi làm Di chúc những người chứng kiến là ai? Và bao nhiêu người chứng kiến thì Di chúc có giá trị? (Bình An - Hà Nam)
1. Cậu tôi làm thế có đúng không?
Theo thông tin anh cung cấp, ông ngoại anh mất không để lại di chúc và đến nay những người thừa kế chưa có thoả thuận phân chia di sản thừa kế. Vì vậy, cậu anh không có quyền hiến ba gian nhà ngang cho họ làm từ đường nếu không có sự đồng ý của những người thừa kế còn lại.
2. Nếu sau này bà tôi làm Di chúc thừa kế cho Cậu tôi là hàng thừa kế thứ nhất. Và tôi là hàng thừa kế thứ hai có được không?
Hàng thừa kế chỉ được đưa ra để xác định người thừa kế khi người chết không để lại di chúc và di sản thừa kế được chia theo pháp luật.
Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 thì những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự như sau:
“a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Di chúc là việc một người thể hiện ý chí trước khi chết để định đoạt tài sản của mình cho người khác. Do vậy, bà anh có quyền để lại di chúc chỉ định người hưởng di sản thừa kế mà không bắt buộc phải là những người thuộc hàng thừa kế.
3. Nếu bà tôi không làm Di chúc mà mảnh đất này có tranh chấp 3 người con gái khởi kiện ra Tòa án có được hưởng tài sản trên không?
Do anh không nói rõ đất này là tài sản riêng của ông bạn hay là tài sản chung của ông bà trong thời kỳ hôn nhân nên chúng tôi tách riêng ra hai khối di sản thừa kế:
Thứ nhất, đối với di sản thừa kế do ông để lại.
Do ông mất không để lại di chúc nên di sản thừa kế được chia theo pháp luật. Những người thường kế theo pháp luật bao gồm: Vợ, một người con trai và ba người con gái. Họ có quyền ngang nhau đối với di sản thừa kế mà người chết để lại.
Tuy nhiên, do thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế là 10 năm, hết thời hạn này, những người thừa kế bị mất quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Ông mất năm 2001, đến nay đã hơn mười năm nên ba người con gái không còn quyền khởi kiện nữa.
Thứ hai, đối với di sản thừa kế do bà để lại.
Nếu bà mất mà không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà là bốn người con. Những người này nếu không thoả thuận được thì có thể khởi kiện ra Toà án để yêu cầu phân chia di sản thừa kế do bà anh để lại.
4. Bà tôi làm Di chúc những người chứng kiến là ai? Và bao nhiêu người chứng kiến thì Di chúc có giá trị?
Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định vềnhư sau:
"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồngý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".
Theo đó, nếu bà bạn còn minh mẫn, sáng suốt thì bà anh có thể lập di chúc và chỉ cần đáp ứng các điều kiện nêu trên.
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận