Không được trả lương cho nhân viên thấp hơn mức tối thiểu vùng

Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.

Hỏi: Tôi vừa trúng tuyển vào vị trí nhân viên hành chính - văn phòng của công ty A.K (Thanh Xuân - Hà Nội). Tuy nhiên, tôi chỉ nhận được mức lương 3.000.000 đồng. Nhờ Luật sư tư vấn, công ty trả lương cho tôi như vậy có đúng không? (Hoài Hương - Hà Nội)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về tiền lương như sau:
“Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định”. (khoản 1)

Nghị định số 122/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 11 năm 2015 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động quy định mức lương tối thiểu vùng như sau:
“1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như sau:
a- Mức 3.500.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.b- Mức 3.100.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.c- Mức 2.700.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.d- Mức 2.400.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
2. Địa bàn thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này”. (Điều 3)

Vùng I, gồm các địa bàn: "Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;...". (Điều 1 phụ lụcdanh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 ban hành kèm theo Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ)

Quy định về xử phạt vi phạm hành chính (quy định tại Nghị định số 88/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07/10/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng) như sau:
- Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây: “Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động”. (điểm a khoản 4 Điều 13)
- Biện pháp khắc phục hậu quả: “Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này”. (điểm a, khoản 7 Điều 13)

Như vậy, do nằm trên địa bàn vùng I nên Công ty có nghĩa vụ trả lương cho anh (chị) với mức tối thiểu là 3.500.000 đồng. Việc công ty chi trả tiền lương cho anh (chị) thấp hơn mức lương tối thiểu vùng trái với quy định của pháp luật và có thể bị phạt số tiền lên đến 30.000.000 đồng. Đồng thời, buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương trả thiếu cho anh (chị).

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.