Viên chức muốn xin nghỉ việc thì phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày.
Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo thông tin mà chị cung cấp thì chị là giáo viên làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn từ tháng 9/1981. Mà căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật viên chức năm 2010 thì chị có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể tại khoản 4 Điều 29 như sau: “4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày”. Như vậy nếu chị muốn nghỉ việc thì chị phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày.
Ngoài ra theo quy định tại Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, tại Điều 38 quy định giải quyết thôi việc cho viên chức như sau: “1. Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau: a) Viên chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản; b) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật viên chức; c) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 29 Luật viên chức”.
Như vây, căn cứ vào quy định trên thì chị có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc. Tuy nhiên chị cũng cần phải biết về các trường hợp viên chức chưa được giải quyết thôi việc để xem mình có thuộc một trong các trường hợp đó hay không. Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 có quy định những trường hợp viên chức chưa được giải quyết thôi việc như sau :
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận