-->

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động - quyền lợi của người lao động

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ lương, quyết định thôi việc, các giấy tờ liên quan, sổ bảo hiểm đã chốt, trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp cho người lao động

Hỏi: Tôi làm việc trong công ty cổ phần A theo hợp đồng không xác định thời hạn từ năm 2016 và được tham gia bảo hiểm từ đó. Đến nay tôi xin thôi việc vì lí do gia đình. Xin hỏi tôi sẽ được hưởng quyền lợi gì sau khi nghỉ việc?


Luật gia Âu Thị Minh Nguyệt - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động, đối với hợp đồng không xác định thời hạn thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động trong bất kì trường hợp nào nhưng phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày. Khi đó, kể từ thời điểm chấm dứt HĐLĐ, Công ty có trách nhiệm trả đủ lương, quyết định thôi việc,các giấy tờ liên quan và sổ bảo hiểm đã chốtcho bạn trong thời hạn 7 ngày đến 30 ngày (Điều 47 Bộ luật lao động 2012). Bên cạnh đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật bạn sẽ được hưởng chế độ về trợ cấp thôi việc do công ty chi trảvà trợ cấp thất nghiệp do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả.

Luật sư tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật lao động - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198

Chi trả trợ cấp thôi việc:

Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định như sau:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Căn cứ theo quy định trên nếu bạn không tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian lao động tại công ty sẽ được tính hưởng trợ cấp thôi việc. Nếu bạn đã tham gia bảo hiểm thât nghiệp trong toàn bộ thời gian làm việc thì sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc, thời gian này được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp.Trường hợp bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng không tham gia trong toàn bộ thời gian làm việc sẽ được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP như sau:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp;

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc
.”

Luật gia Âu Thị Minh Nguyệt - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật gia Âu Thị Minh Nguyệt - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Chi trả trợ cấp thất nghiệp:

Quyền lợi về bảo hiểm thất nghiệp gồm:Trợ cấp thất nghiệp;Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;Hỗ trợ Học nghề

Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:

"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

..."

Về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (Điều 46 Luật Việc làm 2013): Trong thời hạn 3 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, nếu bạn chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ gồm: đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định thôi việc, sổ bảo hiểm đã chốt đến Trung tâm giới thiệu việc làm nơi bạn cư trú. Nếu quá thời hạn này bạn sẽ không đáp ứng được điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp (Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013): Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng là 60% trung bình tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc.

Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp (Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013): Bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 3 năm theo đó thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng.