Trường hợp bên bán không thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn, bạn có quyền yêu cầu người bán đất cho bạn trả lại tiền cọc đã nhận và có thể yêu cầu phạt cọc đối với bên bán
Hỏi: Tôi có mua một thửa đất trị giá 350 triệu tôi đã đặt cọc bằng giấy viết tay là 50 triệu nhưng không ghi thời hạn đặt cọc. Tuy nhiên từ lúc đặt cọc đến nay là 8 tháng nhưng bên bán đất vẫn chưa tiến hành chuyển nhượng cho tôi. Tôi đã lên hỏi phòng Tài nguyên - Môi trường thì người bán đất chưa hề có một thủ tục nào liên quan đến việc chuyển nhượng đất cho tôi. Theo tôi biết thửa đất mà bên bán, đang viết đơn xin thêm đất tại khu vực đất tôi mua nên không thể sang nhượng được. Vậy xin hỏi Luật sư, trong trường hợp trên tôi có thể lấy lại tiền đặt cọc của mình không? Nếu lấy lại được tôi phải làm như thế nào? (Đào Minh Cường – Thái Bình)
Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Vì bạn không nói rõ tình trạng và các giấy tờ của mảnh đất hiện có khi bạn thực
hiện thủ tục mua bán đất, theo quy định tại điều 188 của Luật đất đai năm 2013,
nếu đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì
bạn và người kia mới có thể thực hiện việc chuyển nhượng được:
Điều188. Điều kiện thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế
chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn
bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều
168 của Luật này; b) Đất không có tranh
chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên
để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời
hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi
thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190,
191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ
quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa
chính".
Trong trường hợp của bạn, bạn chỉ nói rằng có mua một thửa đất trị giá 350
triệu và bạn đã đặt cọc bằng giấy viết tay là 50 triệu nhưng không ghi thời hạn
đặt cọc. Bạn đặt cọc là để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng, nay bạn muốn lấy
lại tiền đặt cọc thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận bạn
có thể yêu cầu bên bán thực hiện hợp đồng, nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc
giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bạn (bên đặt cọc)
tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc theo quy
định tại điều 358 Bộ luật Dân sự năm 2005 như sau:
“1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí
quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một
thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt
cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản
đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết,
thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một
khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận
khác".
Bạn có quyền yêu cầu người bán đất cho bạn trả lại tiền cọc đã nhận và có thể
yêu cầu phạt cọc đối với bên bán. Trong trường hợp người bán đất không trả hoặc
trả không đủ số tiền cọc đã nhận, bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi người bán đất cư trú để đòi lại tiền đặt cọc đó.
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận