Việc chuyển nhượng đất trong khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và mảnh đất đó lại đang có tranh chấp tại Tòa án là trái với quy định của pháp luật.
Hỏi: Tôi mua 1 lô đất (đất nông nghiệp) có giá là 180 triệu. Lô đất này trước đây người bán nhận chuyển nhượng từ 01 người khác, đã đặt cọc 100 triệu, bên bán cam kết sẽ giao giấy tờ đất trong vòng 3 tháng và bên mua sẽ trả 100 triệu nữa. Tuy nhiên, sau thời hạn 3 tháng, bên bán không cung cấp được sổ đỏ (vì không lên được đất thổ cư). Bên mua đã kiện bên bán ra tòa, và cả 2 lần bên bán đều vắng mặt. Và hiện tại, bên mua bán lại cho tôi 180 triệu đồng cũng bằng giấy tay. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có bị mất đất hay không? (Nguyễn Kim - Tây Ninh)
Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất."
Theo đó bên B chuyển nhượng đất cho anh (chị) trong khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và mảnh đât đó lại đang có tranh chấp với A đã 2 lần kiện ra Tòa là trái với quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó theo quy định tại Khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân sự 2005 quy định về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
"2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật."
Như vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa anh (chị) và B cũng chỉ là giấy viết tay không có công chứng, chứng thực nên hợp đồng chuyển nhượng đó vẫn chưa có hiệu lực pháp luật. Do đó nếu có tranh chấp và phải kiện ra Tòa thì anh (chị) sẽ không được công nhận là chủ sử dụng mảnh đất đó.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận