Cầm cố bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp, có được không?

Trong khoảng thời gian bạn đang thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất với bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp không được quyền chuyển nhượng phần đất này cho người khác

Hỏi:Gia đình tôi có cầm cố quyền sử dụng đất 1.000m2 đất nông nghiệp của một người hàng xóm gần nhà với giá 40 triệu đồng và thời gian cầm cố là 3 năm. Sau khi cầm cố được 6 tháng thì người hàng xóm của tôi âm thầm bán mảnh đất cho người khác mà không cho gia đình tôi biết.Như vậy,khi chuyển quyền sử dụng đất xong thi bên thứ 3 sẽ lấy đất của gia đình tôi cầm, cố mà không trả tiền cầm cố, như vậy gia đình tôi phải làm như thế nào? (Vũ Hải An - Hà Nam).

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật dân sự của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 350 Bộ luật Dân sự 2005, bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất có nghĩa vụ:
"Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:1. Trong trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp".

Dựa trên quy định của Luật Đất đai 2013:"Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất. 2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này. 3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính".

Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

"1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất".

Do đó, trong khoảng thời gian bạn đang thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất với bên nhận thế chấp thì bên nhận thế chấp không được quyền chuyển nhượng phần đất này cho người khác. Hết thời hạn thế chấp, gia đình bạn chi trả toàn bộ khoản nợ bên nhận thế chấp phải hoàn trả lại giấy tờ về tài sản thế chấp.

Trường hợp này, bạn gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) để giải quyết (Căn cứ khoản 1 Điều 203 Luật đất đai 2013).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.