Đất anh chồng cho là tài sản chung hay tài sản riêng?

Tài sản được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì được xác nhận là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.

Hỏi:Tôi kết hôn 2004 đến năm 2006 anh chồng tôi có cho vợ chồng tôi 1 miếng đất nhưng lúc đó tôi không đi ký lúc chuyển nhượng mà trong hồ sơ chỉ có tên chồng tôi là bên nhận cho, đến năm 2009 tôi có mua thêm 1 miếng đất nữa cũng của anh chồng tôi, 2 miếng đất này kế nhau,và cũng làm giấy chuyển nhượng anh cho em mà cũng không có tên của tôi.Đến năm 2010 chồng tôi đã làm lại sổ đất nhập 2 sổ đất này thành 1 sổ và làm giấy chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất trồng cây lâu năm lên đất ở tại đô thị, năm 2010 tôi xây nhà trên đất đó. Đề nghị Luật sư tư vấn, đất đó bây giờ là tài sản riêng của chồng tôi hay là tài sản chung của vợ chồng tôi? (Nguyễn Thị Mận - Nam Định)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Hoàng Ngọc Ánh - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

- Nghị quyết số 02/2000 NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

Như vậy, theo quy định tại Điều 27của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 về tài sản chung của vợ chồng thì tài sản được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì được xác nhận là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.

Mặt khác, theo hướng dẫn tại NQ 02/2000 NQ –HĐTP thì“trong trường hợp tài sản do vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng, nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh được tài sản này do được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tại khoản 1 Điều 32 . Trong trường hợp không chứng minh được tài sản đang có tranh chấp này là tài sản riêng thì theo quy định tại khoản 3 Điều 27 tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng”.

Với trường hợp của chị, theo như thông tin chị cung cấp thì mảnh đất vợ chồng chị có được trong thời kì hôn nhân. Trên giấy tờ chuyển nhượng không có ghi tên của chị nhưng hiện tại không có tranh chấp giữa chị và chồng chị về mảnh đất đó. Do vậy, theo quy định của pháp luật thì mảnh đất đó là tài sản chung của vợ chồng anh, chị.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.