Người sử dụng lao động phải trả sổ bảo hiểm cho người lao động khi người đó không còn làm việc.
Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: Theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày”.
Khi đó, theo khoản 2 Điều 43 BLLĐ quy định: “Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu anh (chị) đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước cho công ty biết trước ít nhất 45 ngày hoặc có báo trước nhưng dưới 45 ngày thì anh (chị) phải bồi thường cho công ty một khoản tiền tương ứng với tiền lương của anh (chị) trong những ngày không báo trước.
Thứ hai, về việc trả lại sổ bảo hiểm: Khoản 2, khoản 3 Điều 47 BLLĐ quy định như sau:
“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. 3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.
Ngoài ra, tại điểm c, khoản 1, Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau: “c) Trả sổ bảo hiểm cho người lao động khi người đó không còn làm việc”. Như vậy, anh (chị) hoàn toàn được trả lại sổ bảo hiểm từ công ty theo quy định của pháp luật. Việc hành chính nhân sự của công ty tự ý giao sổ BHXH của anh (chị) cho người khác là trái pháp luật. Nếu như công ty không thực hiện việc trả sổ bảo hiểm cho anh (chị), anh (chị) có thể khởi kiện công ty ra Tòa án nơi công ty anh (chị) có trụ sở hoặc anh (chị) có thể làm đơn yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận