Thủ tục giải quyết thôi việc cho công chức nếu thôi việc theo nguyện vọng sẽ tuân theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Điều 3 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP quy định công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp: “1. Theo nguyện vọng và được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý. 2. Do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức”.
Khi đó, thủ tục giải quyết thôi việc cho công chức nếu thôi việc theo nguyện vọng sẽ tuân theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP, cụ thể là: “a) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này; c) Các lý do không giải quyết thôi việc; Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển; Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị; Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế”.
Vì bạn chưa đủ thời gian cam kết, nếu cơ quan không đồng ý cho bạn thôi việc thì bạn có thể tự ý nghỉ việc. Theo khoản 4 Điều 14 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP về xử lý kỷ luật đối với công chức quy định nếu bạn tự ý nghỉ việc từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm thì bạn sẽ bị buộc thôi việc và không phải bồi thường do tự ý nghỉ việc.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận