-->

Chi phí chuyển từ "sổ đỏ" sang "sổ hồng"?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,...

Hỏi: Vợ chồng em mua đất có sổ đỏ, khi nào xây nhà xong vợ chồng em muốn đổi sổ đỏ sang sổ hồng thì có mất phí không? nếu có thì mất phí bao nhiêu? (Hoàng Long- Nam Định).




>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Trước đây để ghi nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình, cá nhân và tổ chức về đất đai và nhà cửa Nhà nước quy định các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà..... với các tên người dân quen gọi là sổ đỏ, sổ hồng.... nhưng hiện nay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà được thống nhất dưới một tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ theo khoản 3 điều 4 quy định: "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật về dân sự trước ngày 01 tháng 8 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này; trường hợp người đã được cấp giấy chứng nhận có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang loại giấy mới theo quy định của Luật này và không phải nộp lệ phí."

Như vậy, bạn phải xem xét xem sổ đỏ của mình được cấp vào ngày tháng năm nào, nếu trước 1/8/2009 thì sổ đỏ đó vẫn có giá trị pháp lý và khi muốn chuyển sang sổ hồng thì sẽ không phải nộp lệ phí.

Trường hợp thứ 2 là nếu sổ đỏ của bạn được cấp sau ngày 1/8/3009 thì việc chuyển sang sổ hồng phải mất thêm lệ phí chuyển đổi. Cụ thể là theo về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (thường gọi là sổ hồng), kinh phí đối với việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được quy định phù hợp điều kiện thực tế của địa phương, nhưng theo nguyên tắc sau: "Cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng và các trường hợp khác khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì số tiền nộp không vượt quá 50.000 đồng/giấy."

Căn cứ theo ngày 19 tháng 10 năm 2008 tại Điều 23. Cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận:

"1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại được thực hiện như sau:

a) Người có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;

b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.

2. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp quy định tại khoản 1 Điều này mà có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại Điều 15, Điều 20 của Nghị định này.

3. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Nghị định này mà có yêu cầu xác nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp thì nộp đơn đề nghị và Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại Điều 15, Điều 20 của Nghị định này."


Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.