Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất ở lâu năm ổn định

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai,...

Hỏi: Gia đình tôi đang sử dụng mảnh đất ở tỉnh khai hoang từ năm 1988, sau đó nhà tôi xây quán bán nước trên đó nhưng chưa có bất kỳ giấy tờ gì. Tôi đã nhiều lần xin làm sổ đỏ cho mảnh đất đấy nhưng đều bị từ chối. Sau đó địa phương tôi ở được chia huyện và tách xã. Mảnh đất ở xã cũ nhưng hộ khẩu ở xã mới. Hộ khẩu đã có sổ đỏ rồi nhưng sổ đỏ của mảnh đất thì chưa. Tôi tiếp tục xin làm sổ đỏ nhưng vẫn bị từ chối với lý do hộ khẩu ở một đằng, mảnh đất ở một nẻo. Trong quá trình sử dụng, nhà tôi không có tranh chấp với mảnh đất đó và chưa từng bị nhắc nhở, phạt tiền gì từ chính quyền địa phương. Vậy tôi có được cấp sổ đỏ cho mảnh đất đấy không? (Phương Hoa – Thái Nguyên)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Chu Hoàng Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:


Với trường hợp này, anh (chị) có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mảnh đất đã được khai hoang. Theo Điều 99 khoản 1 điểm a Luật Đất đai 2013, các trường hợp sử dụng đất được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp sau đây: “Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101, 102 của Luật này”.

Có thể thấy gia đình anh (chị) hiện nay chưa có bất kỳ giấy tờ nào theo Điều 100 Luật Đất đai 2013 để chứng minh quyền sử dụng đất, gia đình bạn cũng không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản nên trường hợp của gia đình bạn sẽ rơi vào Điều 101 khoản 2 Luật Đất đai 2013: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất”.

Gia đình anh (chị) có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp mảnh đất này đã được sử dụng lâu dài, ổn định; không vi phạm pháp luật về đất đai; không có tranh chấp phát sinh từ mảnh đất này và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Về việc sử dụng đất ổn định, Khoản 1 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: "sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)”.

Bởi vì gia đình anh (chị) không có bất kỳ loại giấy tờ nào liên quan đến việc sử dụng đất nên theo Khoản 4 Điều 21 Nghị định 43/2014, cần phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.


Khuyến nghị:

1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.