Hồ sơ đăng ký kết hôn 1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây: a) Tờ khai đăng ký kết hôn cúa mỗi bên theo mẫu quy định;...
Hỏi: Trước đây em có đi kết hôn giả với người hàn quốc, chỉ là giả thôi nhưng trên giấy tờ là thật bọn em cũng về Việt Nam đăng ký và qua hàn quốc, đăng ký xong em ra ngoài làm ăn không ở với chồng cũng không liên lạc gì cả em cũng không có giấy kết hôn. Sau 01 thời gian em làm việc ở hàn quốc thì sở cư trú ở hàn quốc biết bọn em đi kết hôn giả và em bị bắt về còn người chồng em cũng bị phạt tiền ở bên đó vì đã kết hôn giả với em. Giờ em khôngcó giấy kết hôn,nhưng giờ em muốn kết hôn với người Việt Nam thì em phải làm những giấy tờ gì? (Yến Chi - Hà Nội)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Qua những gì bạn trình bày thì bạn và người chồng Hàn quốc đó đã về Việt Nam đăng ký kết hôn, như vậy việc đăng ký kết hôn của bạnsẽ phảiđúng trình tự thủ tục pháp luật quy định thì mới được Nhà nước công nhận là hợp pháp.Theo đó bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm giấy tờ được quy định tại điểm a,b,c, đ của khoản 1, điều 20 Nghị định 126/2014/NĐ-CP nhưsau: "Điều 20. Hồ sơ đăng ký kết hôn 1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:a) Tờ khai đăng ký kết hôn cúa mỗi bên theo mẫu quy định;b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy chứng minh tình trạnh hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó làcông dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đóc) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau)".
Bên cạnh đó tùy từng trường hợp cụ thể có thể thêm các loại giấy tờ được quy định tại khoản 2 của Điều này. Hồ sơ này sẽ được gửi đến Sở tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấptỉnh nơi đăng ký thường trú của bạn. Sau khi nộp hồ sơ, Sở tư pháp sẽ tiến hành phỏng vấn bạn và người chồng Hàn quốc của bạn. Sau đó sẽ tiến hành tổ chức lễ đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp và sẽ được cấp Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu việc đăng ký kết hôn của bạn với người chồng Hàn quốc tiến hành theo đúng trình tự thủ tục trên thì cuộc hôn nhân của bạn là hợp pháp và để giờ bạn lấy một người khác thì bạn sẽ phải tiến hành thủ tục ly hôn. Khi đó bạn sẽ phải làm đơn xin ly hôn gửi đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn đang cư trú căn cứ theo quy định tại khoản 2, điều 123 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và điểm c, khoản 1, điều 36 của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung 2011: "Điều 123. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự".
"Điều 36. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết".
Như vậy, nếu cuộc hôn nhân giữa bạn và người chồng Hàn quốc kia được tiến hành theo trình tự, thủ tục nêu trên thì buộc bạn sẽ phải tiến hành thủ tục ly hôn với người đó tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn cư trú, sau đó bạn mới có thể kết hôn với người Việt Nam. Còn trong trường hợp cuộc hôn nhân giữa bạn và người Hàn quốc không tiến hành theo trình tự, thủ tục trên và không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì việc bạn đã tiến hành đăng ký kết hôn tại Việt Nam trước đó là không có giá trị pháp lý và cuộc hôn nhân này không được pháp luật thừa nhận, do đó bạn có thể tiến hành kết hôn với người Việt Nam.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận