-->

Xử lý tiền trong tài khoản do người khác chuyển nhầm

Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó. Nếu không tìm được chủ sở hữu thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền

[?] Nếu có người chuyển tiền nhầm vào tài khoản của mình, tôi có được rút ra hay không? Nếu không trả lại hay không báo cho ngân hàng, tôi có bị xử lý gì không? (Lê Ngọc Huy)

Luật sư trả lời

Theo điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ hoàn trả:Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó. Nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điều 236 của Bộ luật này.

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự- Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật dân sự- Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài (24/7): 1900 6198

Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại điều 236.

Trong trường hợp này, khi người khác chuyển nhầm tiền, bạn cần trả lại hoặc báo với ngân hàng.Nếu bạn biết mà không báo cáo về việc này hay rút số tiền này ra thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy vào tính chất, mức độ của vụ việc.

Xử phạt vi phạm hành chính

Theo điểm d khoản 1 điều 15 Nghị định số 167/2013 ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình thì hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác có thể bị phạt tiền 1.000.000-2.000.000 đồng.

Bên cạnh đó điểm e khoản 2 điều 15 Nghị định số 167/2013 quy định: Phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng với hành vi chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Nếu tài sản bị chiếm giữ trái phép có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên, người có hành vi chiếm giữ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tộiChiếm giữ trái phép tài sảntheo điều 176 Bộ luật Hình sự 2015. Nếu tài sản bị sử dụng trái phép có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên thì người có hành vi sử dụng trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 177 Bộ luật Hình sự về tộiSử dụng trái phép tài sản, nếu có đủ các yếu tố cấu thành.