-->

Vợ cũ thế chấp nhà, có đòi được không?

Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.

Hỏi: Em trai tôi và vợ đã ly hôn. Sau đó em trai tôi đã không để ý nên không mang theo Giấy chứng nhận quyền sử đất của ông bà tôi đã mất từ nhiều năm trước. Vợ cũ em tôi đã không trả lại cho gia đình tôi mà mang đi cắm cầm đồ lấy 30.000.000 đồng mà không có bất cứ một giấy ủy quyền nào. Đề nghị Luật sư tư vấn, muốn lấy lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ vợ cũ em tôi thì cần làm thủ tục gì và báo cáo cho cơ quan nào để được giúp đỡ? (Minh Thu - Hải Dương)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đỗ Mạnh Tiến - Tổ tư vấn pháp luật Hợp đồng Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin anh (chị) cung cấp, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông bà là di sản của ông bà để lại. Vì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn mang tên ông bà anh (chị) nên chúng tôi hiểu rằng gia đình anh (chị) vẫn chưa làm xong thủ tục phân chia di sản thừa kế. Theo quy định của Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005 (BLDS) thì:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại".

Như vậy, vợ cũ của em trai anh (chị) không có quyền thừa kế di sản của ông bà anh (chị) để lại. Vợ cũ của em trai anh (chị) không có quyền đối với mảnh đất trên.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 342 BLDS thì: "Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp". Như vậy theo quy định của BLDS thì tài sản thế chấp phải thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp.

Do đó, gia đình anh (chị) có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện nơi có bất động sản tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu vì vi phạm về chủ thể để đòi lại tài sản (Điều 33, Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011).

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật hợp đồng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.