-->

Thủ tục ly hôn đơn phương, cách chia tài sản chung

Đơn phương ly hôn được xác định là vụ án có tranh chấp ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên, do bên còn lại không đồng ý ly hôn). Thông thường kèm theo tranh chấp về hôn nhân, vợ chồng khi ly hôn thường phát sinh các tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Hỏi: Đề nghị luật sư tư vấn về thủ tục đơn phương ly hôn, về hồ sơ ly hônđơn phương và cách chia tài sản chung.

Cụ thể trường hợp của tôi như sau: Tôi và chồng tôi kết hôn được hơn 10 năm. Mấy năm gần đây, chồng tôi ngoại tình, bị tôi phát hiện nhiều lần. Anh ta hứa sẽ sửa đổi nhưng, sau đó lại chứng nào tật nấy. Hiện nay, tình cảm giữa tôi và chồng không còn. Thế nhưng, nhiều lần tôi đề nghị ly hôn thì chồng tôi không đồng ý (không ký đơn). Chúng tôi có một con chung, cháu đã 08 tuổi. Về tài sản chung, chúng tôi có một thửa đất đã xây nhà 02 tầng tại Hà Nội.

Câu hỏi của tôi là, tôi hiện tại vẫn để hộ khẩu ở Hà Nam, chồng tôi hộ khẩu Hà Nội nhưng thường xuyên ở tại Đà Nẵng, vậy tôi nộp đơn xin ly hôn ở đâu?
Thủ tục ly hôn chi tiết như thế nào? Quyền nuôi con được xác định như thế nào? Tài sản chung của vợ chồng tôi được chia như thế nào?


 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi 1900 6198

Khái niệm đơn phương ly hôn

Đơn phương ly hôn được xác định là vụ án có tranh chấp ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên), thông thường kèm theo tranh chấp về hôn nhân, vợ chồng thường phát sinh các tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Đơn phương ly hôn được xác định là vụ án có tranh chấp ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên), thông thường kèm theo tranh chấp về hôn nhân, vợ chồng thường phát sinh các tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Hồ sơ ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên)

Thông thường, bộ hồ sơ xin đơn phương ly hôn, bao gồm:

- Đơn xin ly hôn (đơn phương) do nguyên đơn trực tiếp viết và ký;

- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

- Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;

- Bảo sao giấy khai sinh của con (nếu có);

- Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có);

- Các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ khác liên quan tới yêu cầu ly hôn, nuôi con và chia tài sản chung của nguyên đơn (nếu có).

Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương và về thẩm quyền của Tòa án giải quyết ly hôn

Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015) và Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS 2015) thì:

- Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ:

"a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết."
.

- Khoản 1 (các điểm a, c, h, i) quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn. Theo đó, nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về hôn nhân:

"a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết"
.

- Khoản 1, khoản 2 Điều 40 BLDS 2015 quy định về nơi cư trú của cá nhân, như sau:

"1. Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống"
.

Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

- Khoản 2 và khoản 3 Điều 81 Luật HN&GĐ 2014 quy định:

"2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con"
.
Luật sư Nguyễn Thị Yến - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198
Luật sư Nguyễn Thị Yến - Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198

Về việc chia tài sản chung

Việc chia tài sản chung được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật HN&GĐ 2014, quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, như sau:

"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này"
.

Dịch vụ pháp lý về đơn phương ly hôn, Công ty Luật TNHH Everest cung cấp như sau:

  • Hướng dẫn, tư vấn cho khách chuẩn bị hồ sơ để nộp tại Tòa án yêu cầu về việc ly hôn đơn phương;
  • Tư vấn ly hôn đơn phương về giải quyết tranh chấp: Tranh chấp về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản;
  • Soạn thảo đơn từ và các giấy tờ liên quan cho khách hàng;
  • Bảo vệ quyền lợi cho quý khách tại các cấp tòa án;
  • Hỗ trợ khách hàng hoàn tất các thủ tục đơn phương ly hôn cho đến khi có quyết định ly hôn của Tòa án.

Bài viết thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Thị Yến - Trưởng chi nhánh Quảng Ninh của Công ty Luật TNHH Everest


    Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

    1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các luật sư, chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: [email protected].