-->

Việc đồng chủ sở hữu đất với người nước ngoài khi kết hôn?

Hiện nay anh chị đang là vợ chồng theo đúng quy định của pháp luật thì việc sở hữu tài sản chung là hợp pháp. Nếu chị muốn bán thìkhi bán, cho, tặng, biếu phải có sự đồng thuận và kèm theo chữ ký của chồng.

Hỏi: Tôi là công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài (Nhật Bản) đã hơn 3 năm. Hiện tại chúng tôi sinh sống bên Nhật, vì 6 năm sau chúng tôi về Việt Nam sinh sống nên bây giờ chúng tôi có kế hoạch mua đất. Được biết trong luật quy định là chỉ có tôi, công dân Việt Nam mới được quyền sở hữu đất.Nếu mua đất chồng tôi phải ký giấy cam kết là tài sản riêng của vợ. Nhưng đây là tài sản sau hôn nhân nên dù được ký cam kết là tài sản riêng tôi vẫn muốn chồng mình có quyền trong mảnh đất đó. Ví dụ cam kết là tài sản riêng của vợ nhưng khi bán, cho, tặng, biếu phải có sự đồng thuận và kèm theo chữ ký của chồng mới thực hiện được giao dịch. Vậy điều tôi muốn có thực hiện được không và thực hiện như thế nào? (Hồng Nam - Phú Thọ).



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

Điều 161. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

"Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam".

Điều 162. Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

"Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam".

-> Như vậy có nghĩa là hiện nay chồng chị có khả năng là đối tượng được sở hữu nhà ở tại ViệtNam và có quyền sở hữu nhà ở như người Việt Nam. Hiện nay anh chị đang là vợ chồng theo đúng quy định của pháp luật thì việc sở hữu tài sản chung là hợp pháp. Nếu chị muốn bán thìkhi bán, cho, tặng, biếu phải có sự đồng thuận và kèm theo chữ ký của chồng. Còn trong trường hợp có biên bản thỏa thuận (theo đúng quy định của pháp luật)đây là tài sẩn riêng của chị thìkhi bán, cho, tặng, biếu không cần có sự đồng thuận và kèm theo chữ ký của chồng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.