Dù ngôi nhà đó hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng nếu được mua bằng tiền của bạn (phải chứng minh được) và không có thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng thì đó là tài sản riêng của bạn.
Hỏi: Tôi là người Việt Nam, đang sinh sống ở Việt Nam, có chồng là người Việt Nam, định cư tại Canada, có quốc tịch Canada. Hiện nay chồng tôi đang sống và làm việc tại Mỹ. Xin hỏi luật sư như sau: Hiện nay tôi muốn mua nhà ở tại Việt Nam bằng tiền và tài sản riêng của tôi, như vậy có được không? Nếu không được thì chúng tôi cần phải làm gì và làm như thê nào?Tôi nghe nói phải làm cam kêt gì đó. Vậy xin hỏi, nếu phải làm cam kết thì phải làm ở đâu? Ở Lãnh sự quán Việt Nam ở Mỹ hay lãnh sự quán Canada ở Mỹ? (Nguyễn Hưng - Hải Dương)
Điều 9 Luật Nhà ở năm 2014 quy định: "Chủ sở hữu nhà ở và đối tượng được sở hữu nhà ở.1. Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân tạo lập hợp pháp nhà ở; trường hợp chủ sở hữu nhà ở có yêu cầu thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở cho họ.2. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:a) Tổ chức, cá nhân trong nước không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại Điều 126 của Luật này;c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật này".
Điều 10 Luật nhà ở. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở: "Tổ chức, cá nhân có các điều kiện sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:1. Thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này;2. Có nhà ở được tạo lập hợp pháp thông qua việc đầu tư xây dựng, mua bán, tặng cho, thừa kế, đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật".
Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:Tài sản riêng của vợ, chồng: "1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này".
Trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có quyền được mua nhà ở tại Việt Nam do bạn là công dân Việt Nam muốn mua nhà tại Việt Nam. Như vậy, dù ngôi nhà đó hình thành trong thời kỳ hôn nhân nhưng nếu được mua bằng tiền của bạn (phải chứng minh được) và không có thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng thì đó là tài sản riêng của bạn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận