-->

Tư vấn xác định tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Khi giải quyết ly hôn, theo quy định tại Điều 59 Luật HNVGĐ, tài sản chung sẽ được chia theo sự thỏa thuận của các bên, nếu các bên không thỏa thuận được thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi và có tính đến công sức đóng góp của các bên.

Hỏi: Tôi muốn ly hôn với chồng, vợ chồng tôi có hai con chung, một con sinh năm 2012, một con sinh năm 2014. Tài sản trước hôn nhân là giá trị 1 nửa chiếc xe taxi mua chung với một người khác để kinh doanh đứng tên chồng tôi.Sau khi cưới chồng tôi bảo vay nợ 02 cây vàng để mua, một tháng trả lãi 03 triệu đồng.

Cưới ngày 15/1/2012 thì đến ngày 16/1/2012 gom vàng cưới trả được 01 cây vàng, không giấy tờ gì hết chỉ có trong sổ của chủ nợ và đến ngày 12/9/2012 tôi có vay của cô ruột tôi 50 triệu để trả luôn 01 cây vàng còn lại nhưng mẹ chồng tôi mượn lại 35 triệu ngày 18/9/2012.Năm 2013 mẹ chồng tôi trả lại số tiền 35 triệu trên nhưng chỉ đưa chồng tôi và tôi chỉ nghe chồng nói là bù thêm lương vào đủ 1 cây vàng để trả hết nợ.

Giấy đăng ký kết hôn hai vợ chồng là vào ngày 23/1/2013.Tôi chỉ giữ hợp đồng mua bán xe giữa công ty và chồng tôi, bảng lương hàng tháng. Nhưng từ năm 2014 chồng tôi không đưa bảng lương và tiền chủ xe về cho tôi mà chỉ đưa tiền về không đúng tiền lương và tiền chủ xe. Nếu tranh chấp tài sản toà đòi giấy tờ liên quan, tôi thấy phiền phức quá và không nhiều thời gian vì phải đi làm để lo cho hai con nhỏ.Vậy xin hỏi luật sư tài sản đó toà xử sao? (Thanh Thanh - Hà Nam)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Về xác định thời kỳ hôn nhân:Khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HNVGĐ) quy định thời kỳ hôn nhân được tính kể từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Như vậy, trong trường hợp của bạn thời kỳ hôn nhân sẽ được tính từ ngày đăng ký kết hôn là ngày 23/1/2013.

Tuy nhiên, việc tổ chức đám cưới đểhình thành quan hệ vợ chồng được coi là một tập quán về hôn nhân và gia đình được thừa nhận rộng rãi trong cộng đồng. Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật HNVGĐ thì tập quán này sẽ được áp dụng trong quan hệ pháp luật về hôn nhân, gia đình. Ngoài ra, theo tinh thần của Nghị quyết 35/2000/NQ – QH10,nếu hai bên nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng và sau đó tiến hành đăng ký kết hôn hợp pháp thì thời kỳ hôn nhân của vợ chồng được từ thời điểm được xác định là tồn tại đối với quan hệ hôn nhân thực tế.Như vậy, có thể xác định khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng thực tế của hai bạn kể từ ngày tổ chức cưới là ngày 15/01/2012.

Về xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Để xác định tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Mặt khác, nếu căn cứ vào quy định của pháp luật dân sự về tài sản thuộc sở hữu chung thì tài sản được hình thành bởi sự đóng góp của nhiều người là tài sản chung của những người đó.Chiếc xe taxi được chồng bạn mua chung với người kháctrước khi kết hôn, nhưng có dùng số tiền vàng được tặng cho chung khi hai bạn tổ chức đám cưới, tiền lương của chồng bạn và số tiền bạn vay của người cô để thanh toán. Theo phân tích ở trên thì tất cả số tài sản này dùng để thanh toán cho việc mua xe đều là tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của hai bạn. Do vậy, có thể khẳng định chiếc xe taxi này là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và sẽ thuộc sở hữu chung của vợ chồng.Nếu chồng bạn cho rằng tài sản này thuộc sở hữu riêng của người chồng thì phải có nghĩa vụ chứng mình, nếu không chứng minh được thì theo nguyên tắc tài sản này được coi là tài sản chung của vợ chồng.

Về giải quyết tài sản chung khi ly hôn:Khi giải quyết ly hôn, theo quy định tại Điều 59 Luật HNVGĐ, tài sản chung sẽ được chia theo sự thỏa thuận của các bên, nếu các bên không thỏa thuận được thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.