-->

Chia tài sản khi ly hôn: Của hồi môn là tài sản chung hay riêng?

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình...

Hỏi: Chúng tôi kết hôn vào ngày 27 tháng 12 năm 2012 đến tháng 04 năm 2015 thì xảy ra mâu thuẩn trong gia đình là chồng không cho đi làm, bắt lỗi đủ điều. Hồi cưới bên chồng có cho 08 chỉ vàng 24k ngoài ra không có tài sản chung nào, vợ chồng tạo ra hết nhưng chồng đòi chia đôi đúng không?Khối tài sản trên tôi đã chi xài hết 06 chỉ vàng 24k như đóng học phí 3.000.000đ, chi tiêu trong gia đình 12.000.000, bệnh 3000.000đ chỉ còn 02 chỉ vàng chồng đòi chia số còn lại cóđúng không? Chúng tôi đã ra Tòa hòa giải và Tòa án nói số tiền phải chia đôi, có đúng không? (Thu Uyên - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Vậy những tài sản hai vợ chồng bạn có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của hai vợ chồng, theo điều 59 Luật hôn nhân và gia đình về nguyên tắc tài sản này được chia đôi nhưngcó tính đến các yếu tố sau:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Vậy Tòa án yêu cầu chia đôi tài sản còn lại là hoàn toàn có cơ sở.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.