Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực.
Hỏi: Hiện tại bố mẹ chồng mình có mảnh đất đã có sổ đỏ, gia đình chồng mình có 4 anh chị em (3 gái,1 trai). Nay các cụ muốn sang tên mảnh đất cho chồng mình (là con trai út) thì cần những giấy tờ và thủ tục gì (hiện tại bố mẹ chồng mình đều còn sống khỏe mạnh)? (Hoàng Hồng Hà - Tây Ninh)
Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
- Đối với hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng giữa bố mẹ chồng bạn và chồng của bạn là hợp đồng chuyển nhượng, hay nói cách khác là mua bán. Trong hợp đồng này các bên phải có sự thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho nhau.
- Đối với hình thức tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng giữa bố mẹ chồng bạn và chồng của bạn là hợp đồng tặng cho. Khác với hợp đồng chuyển nhượng, trong hợp đồng tặng cho, nếu không có điều kiện tặng cho, các bên không phải thanh toán cho nhau.
Tuy nhiên, chúng tôi cũng lưu ý bạn, bố mẹ chồng bạn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng bạn phải xác định rõ ràng, Giấy chứng nhận cấp cho bố mẹ chồng của bạn hay cấp cho hộ gia đình bố mẹ chồng của bạn. Nếu Giấy chứng nhận cấp cho bố mẹ chồng của bạn thì mảnh đất đó được xác định là tài sản của bố mẹ chồng bạn và bố mẹ chồng bạn có quyền định đoạt đối với mảnh đất đó. Nếu như Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình bố mẹ chồng bạn thì việc bố mẹ chồng bạn muốn sang tên quyền sử dụng đất cho chồng bạn theo bất kỳ hình thức nào cũng cần phải có ý kiến của những người trong hộ gia đình, tức là những người có tên trong sổ hộ khẩu.
Về thủ tục, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
- Bước 1: Các bên đến tại Văn phòng công chứng/Phòng công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất.
- Bước 2: Thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất.
Hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất gồm có:
+ Hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng.
+ Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có).
+ Chứng minh thư nhân dân, sổ hổ khẩu của các bên.
Hồ sơ này được nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất. Bởi Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 105 quy định như sau:
"Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”
Trường hợp của bạn, thực hiện sang tên quyền sử dụng đất theo hình thức chuyển nhượng thì bố mẹ chồng của bạn phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản. Bởi theo quy định tại điểm d, khoản 5, Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định các khoản thu nhập khác ngoài việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở,.. nhận được từ chuyển nhượng bất động sản thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Mặt khác, bên nhận chuyển nhượng - tức chồng của bạn cũng phải chịu lệ phí trước bạ khi sang tên quyền sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số 124/2011/TT-BTC về lệ phí trước bạ là 0,5%.
Nếu lựa chọn sang tên quyền sử dụng đất theo hình thức tặng cho thì các bên không phải chịu thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Bởi: heo quy định tại Khoản 4, Điều 4 luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ quà tặng là bất động sản giữa cha đẻ con đẻ thuộc thu nhập miễn thuế. Và theo quy định tại Điều 1 thông tư 34/2013/TT-BTC về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định nhà, đất là quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thì không thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận