-->

Tư vấn về việc đòi lại tài sản của công ty khi nhân viên nghỉ việc

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày...

Hỏi: Trong Quý II vừa rồi bên em có 01 nhân sự chức vụ Quản lý tự ý bỏ việc, 01 nhân sự chức vụ chuyên viên thì sau thời gian tạm đình chỉ công tác cũng xin nghỉ luôn.Cụ thể: 1. Trường hợp bạn chuyên viên tuyển dụng nghỉ việc: Không bàn giao lại 01 điện thoại Iphone 4s ( trị giá lúc bàn giao khoảng 4tr) - Trước khi nghỉ việc làm mất 01 tài sản trị giá 3.5tr (tài sản này được giao cho bạn ấy khi đi triển khai công trình mới). Tổng trị giá tài sản là 7.5tr đồng.2. Trường hợp anh Quản lý cầm 01 điện thoại iphone 4s mà công ty đã cấp phát. Nhưng tổng số tiền lương của anh ta tại công ty đang còn khoảng 8tr. Theo quy định công ty mình nếu tự ý bỏ việc thì số tiền 8tr đó không được lấy.1. Có cách nào hay và tốt nhất để giải quyết 2 trường hợp trên không?.2. Nếu phải viết công văn thì em mong luật sư chia sẻ giúp em các nội dung cần viết trong công văn.(An - Gia Lâm)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dương Thị Hải Yến - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

1.Trường hợp của bạn chuyên viên tuyển dụng nghỉ việc thì như bạn nói bạn này cũng có ý địn nghỉ việc và BLĐ công ty cũng đồng ý như vậy là hai bên đã chấm dứt hợp đồng theo thỏathuận Điều 36 Khoản 3 Bộ luật Lao độngvề các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

theo Khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động quy định vềTrách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động: ". Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày".

Như vậy trong trường hợp này thì cả công ty bạn và anh chuyên viên tuyển dụng cùng phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các quyền lợi của mỗi bên cụ thể là anh quản lý tuyển dụng trả lại tài sản đã nhận của công ty và công ty trả tiền lương cho anh quản lý tuyển dụng đó

Còn trường hợp của anh quản lý công ty bạn là anh ý đã tự ý nghỉ việc như vậy là người lao động đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật theo Điều 41Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: "Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này"

Trường hợp của anh quản lý này thì anh quản lývcũng sẽ phải trả lại tài sản đã cầm của công ty và còn phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Trong trường hợp này thì công ty bạn có thể yêu cầu anh quản lýtrả lại tài sản đã cầm của công ty hoặc có thể khởi kiện ra Tòa theo quy định tại Điều 200,201 bộ luật Lao động.

Thứ nhất bạn hỏi là có cách nào tốt nhất để giải quyết vấn đề này thì chỉ có cách hai bên thỏa thuận để giải quyết. Còn nếu khi không thỏa thuận được thì tranh chấp sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật

Như vậy theo quy định của pháp luật thì tranh chấp lao động giữa anh chuyên viên tư vấn sẽ được giải quyết thông qua hòa giảinếu hòa giải không thành thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Còn về tranh chấp lao động giữa công tư và anh quản lý thì không nhất thiết phải thông qua hòa gải mà có thể giải quyết thông qua Tòa án.

Về việc bạn hỏi cách viết công văn,bạn có thể xem quy định về cách thứctrình bày văn bản hành chính tạiThông tư 01/2011/TT-BNVTHÔNG TƯHướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.