Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác
Hỏi: Cha tôi mất còn lại mẹ, khi mất ông không để lại di chúc. Đến nay mẹ tôi muốn lập di chúc nhà và đất cho một thành viên nào đó trong gia đình, bà phải làm thế nào? Trình tự thủ tục ra sao? (Thanh Bình - Ninh Bình)
Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ vào Điều 634 Bộ luật Dân sự 2005:
"Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác".
Căn cứ vào quy định này thì di sản của bố bạn bao gồm tài sản riêng của bố bạn, phần tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng. Phần tài sản chung trong khối tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi".
Như vậy, khối di sản của cha bạn bao gồm: phần tài sản riêng của bố bạn và một nửa trong khối tài sản chung của hai vợ chồng.
Ở đây, khi mẹ bạn muốn lập di chúc thì chỉ được định đoạt tài sản thuộc về khối tài sản riêng của bà là : tài sản riêng của bà đang có, một nửa giá trị tài sản trong khối tài sản chung với bố bạn và một phần tài sản mà được hưởng thừa kế của cha bạn sau khi đã chia di sản của cha bạn cho những người cùng hàng thừa kế thứ nhất theo những phần bằng nhau. Vì nếu như không xác định được tài sản mẹ bạn có bao nhiêu thì khi lập di chúc định đoạt tài sản mà lại định đoạt toàn bộ khối tài sản gồm cả tài sản chung với cha bạn thì các phần vượt quá khối tài sản của mẹ bạn đang cósẽ bị vô hiệu.
Về thủ tục lập di chúc:
Căn cứ vào điều 652 Bộ luật dân sự về điều kiện để di chúc hợp pháp:
"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".
Người lập di chúc có toàn quyền quyết định xem tài sản của mình sẽ được để cho ai cũng như truất quyền hưởng di sản của một người bất kỳ là thành viên trong gia đình điều này hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của người để lại di chúc.
Để di chúc được xem là hợp pháp thì người lập di chúc phải minh mẫn, tỉnh táo tại thời điểm lập di chúc, không bị cưỡng ép, lừa dối hoặc đe dọa là phải để di sản lại cho ai và ai không được hưởng.
Di chúc có thể lập thành văn bản hoặc bằng miệng. Di chúc bằng văn bản có thể được công chứng hoặc không công chứng. Nếu không công chứng phải bảo đảm rằng di chúc đấythỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 652 Bộ Luật dân sự. Nếu di chúc được công chứng thì phải do người lập di chúc tự mình đi công chứng bản di chúc đó.
Còn nếu là di chúc bằng miệng thì di chúc chỉ được coi là hợp pháp nếu có ít nhất hai người làm chứng vào thời điểm thể hiện ý chí cuối cùng của người làm chứng và không thuộc các trường hợp bị loại trừ theo quy định tại điều 654 Bộ luật dân sựphải tiến hành ghi chép ra giấy, cùng ký tên và sau 15 ngày phải đi công chứng bản di chúc đấy thì bản di chúc này mới được xem là hợp pháp.
Chỉ có người lập di chúc mới có quyền thay đổinội dung, sửa đổi, thay thế hay hủy bỏdi chúc.
Về nội dung bản di chúc phải tuân theo các quy định tại điều 653 Bộ luật dân sự 2005;
"1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc".
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận