-->

Tư vấn về lập di chúc và thừa kế

Điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc hợp pháp

Hỏi: Ông bà nội tôi có tài sản chung là ngôi nhà 180m2 tại TP Tam Kỳ. Ông mất vào năm 1986, không để lại di chúc. Ông Bà có 05 người con, 04 người đều ở xa, Ba tôi ở với Ông Bà. Năm 1994, Bà tôi có viết di chúc để lại toàn bộ tài sản của Bà và phần tài sản Bà thừa kế của Ông, cho Ba Tôi ( di chúc có công chứng). 03 người con ở xa đều viết giấy thỏa thuận trao phần tài sản được hưởng thừa kế cho Ba tôi ( giấy tờ có công chứng), riêng có 01 người không đồng ý. Năm 2002, Bà tôi quyết định chia cho 02 người con 90 m2 đất ( chú tôi và ba tôi mỗi người 45m2). Khi đó, 03 người con ở xa cùng viết giấy thỏa thuận trao phần tài sản được thừa kế cho Bà tôi để Bà tự quyết định phân chia. Chú tôi cũng đã viết giấy xác nhận đã nhận tài sản phân chia, không tranh chấp kiện tụng gì nữa ( giấy xác nhận có công chứng). Sau khi tách sổ cho 02 người con, phần tài sản ngôi nhà của Ông Bà còn 90 m2.( GCN QSDĐ vẫn đứng tên Ông ( đã mất) và Bà). Hiện nay, Bà tôi đã 93 tuổi và không còn minh mẫn nữa. Vậy, xin cho tôi hỏi : Di chúc mà Bà tôi lập năm 1994 cho Ba tôi còn có hiệu lực hay không? Sau này, Ba tôi có thể làm thủ tục nhận thừa kế theo di chúc được không? (Trà My - Khánh Hòa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 652Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt khi lập di chcus; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúckhông trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thểchất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng đượccoi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày ngườidi chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".

Bà bạn lập di chúc trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện, hình thức của di chúc cũng tuân theo quy định của pháp luật nên di chúc đó hợp pháp.

Tuy nhiên đến năm 2002, bà bạn có phân chia 90m2 đất cho bố bạn và chú bạn và tách sổ cho hai người. Việc làm này vẫn được pháp luật công nhận vì nó thể hiện ý chí của bà bạn. Như vậy về phần di sản thừa kế trong di chúc bà bạn để lại chỉ còn 90m2 đất. Nếu như lúc bà bạn chết mà không lập thêm di chúc nào nữa thì di chúc lập năm 1994 vẫn còn hiệu lực và nó sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế. Tòa bộ phần di sản còn lại chưa phân chia trong di chúc (90m2 đất)sẽ thuộc về bố bạn. Sau khi nhận thừa kế, bố bạn có thể làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được thừa kế.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.