rong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác
Hỏi: Tôi là cổ đông sáng lập, nắm giữ 24,49% vốn điều lệ tại một công ty cổ phần ở Lâm Đồng. Nay tôi muốn chuyển nhượng 10% cổ phần của mình cho người chị họ.Vậy, tôi nhờ luật sư tư vấn giúp trình tự, thủ tục chuyển nhượng cp của tôi, để đúng với các quy định pháp luật của công ty cổ phần?(Văn Hòa - Lâm Đồng)
Về trường hợp của bạn, tại khoản 3Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định như sau:
"3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
4. Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty."
Trong câu hỏi của bạn, bạn chỉ nêu hiện nay đang năm giữ 24,49% cổ phần màkhông nêu rõ rằng công ty của bạn đã được thành lập bao nhiêu lâu. Quy định của pháp luật Doanh nghiệp có quy định hạn chế về việc cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình trong thời hạn 03 năm. Vì trường hợp của bạn chưa xác định rõ yếu tố trên, nên chúng tôi chia thành các trường hợp sau để bạn được hiểu rõ hơn:
- Đối với trường hợp công ty cổ phần của bạn cho đến thời điểm này đang trong thời gian 03 năm kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận doanh nghiệp, và chị họ (người mà bạn định chuyển nhượng cổ phần) không phải là cổ đông sáng lập của công ty: Thì lúc này, khi muốn chuyển nhượng cổ phần cho chị họ bạn cần phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông (và bạn không được tham gia biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó). Cụ thể, để chuyển nhượng cổ phần trong trường hợp này cần tiến hành làm những việc sau:
+ Công ty bạn phải tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông và phải được Đại hội đồng cổ đông chấp nhận về việc chuyển nhượng. Khi tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông bạn không có quyền biểu quyết về vấn đề này.
+ Quy định của pháp luật hiện hành đã bãi bỏ việc cổ đông sở hữu trên 5% phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh,cũng không cần phải làm hồ sơ thay đổi cổ đông sáng lập công ty.Vì vậy, sau khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận cho việc chuyển nhượng thì bạn có thể ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần với chị họ của chị.
+ Theo quy định tại khoản 7 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: "7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông". Như vậy, chị họ của bạn sau khi nhận được 10% cổ phần của bạn sẽ được làm sổ đăng ký cổ đông.Kể từ khi thông tin của chị bạn được ghi vào sổ đăng ký cổ đông, chị bạn sẽ chính thức trở thành cổ đông của công ty.
- Trường hợp bạn muốn chuyển nhượng cổ phần cho chị họ khi đã ngoài thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bạn được phép tự do chuyển nhượng cổ phần mà không cần sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông. Như vậy, lúc này bạn có thể ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần với chị bạn, và sau đó thông báo tới công ty để bộ phận chuyên trách ghi thông tin của chị bạn vào sổ đăng ký cổ đông.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận