Tư vấn về áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với QSD đất chung?

Áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với quyền sử dụng đất chung trong những trường hợp nào?

Hỏi: Tôi có một mảnh đất được nhà nước cấp năm 2003, tôi là chủ hộ, tại thời điểm cấp đất (năm 2003) tôi có 5 người con, hiện nay các con tôi đều đã có gia đình và ở riêng, duy có đứa con gái thứ hai lấy chồng ngoài bắc nên tôi làm thêm 1 cái nhà ngay trên mảnh đất của tôi cho vợ chồng con gái ở( 2 vợ chồng con gái tôi tách sổ hộ khẩu riêng năm 2005). Hiện nay bên chủ nợ của con gái tôi yêu cầu xác minh tài sản là căn nhà của vợ chồng con gái tôi và được cơ quan cấp thôn, cấp xã xác nhận vào đơn của chủ nợ như vậy có hợp pháp hay không trong khi nhà tôi bỏ tiền ra làm cho con gái tôi ở? (Đỗ Vũ Hà - Hà Nội).

 >>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật hợp đồng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:


Hiện tại, vấn đề cần căn cứ vào giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đang đứng tên của một mình vợ chồng anh hay đứng tên của cả hộ. Và có thể xảy ra hai trường hợp như sau:

Thứ nhất, nếu như trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có đứng tên của hộ gia đình mảnh đất này sẽ thuộc sở hữu của tất cả các thành viên có tên trong sổ hộ khẩu kể từ ngày cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ; vì vậy, lúc này cơ quan thi hành án có quyền tự phân chia đất theo phần của gia đình anh để xác định phần của con gái anh và thực hiện thủ tục thanh lý tài sản đối với khối tài sản này.

Thứ hai, nếu như trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên anh hoặc vợ chồng anh thì lúc này mảnh đất này chỉ thuộc quyền sở hữu của vợ chồng anh và như vậy thì việc xác nhận của cơ quan thi hành án về ngôi nhà và phần đất này là không hợp pháp và anh chị có thể gửi đơn đề nghị tới cơ quan thi hành án để họ giải quyết lại vụ việc này.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.