Tư vấn phân chia di sản thừa kế khi người mất không để lại di chúc

Trường hợp người chết không để lại di chúc, di sản thừa kế được chia theo pháp luật

Hỏi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình? có tên riêng người đứng tên. Nhà tôi có 8 anh chị em, Bố mẹ tối trước đây năm 60 có 1 mảnh đất rộng 2ha, tuy nhiên do nhà nước có nhu cầu nên thu hồi năm 65 và giao lại cho bố mẹ tôi 150m2 tại nơi ở hiện nay, đến năm 2000 bố tôi mất không để lại di chúc gì, năm 2003 nhà tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền dụng dụng đất mang tên mẹ tôi, tuy nhiên trong GCNQSDĐ lại ghi là "hộ bà", thời điểm ấy chỉ có mình tôi cùng đứng tên trong sổ hộ khẩu với mẹ tôi, nay mẹ tôi đã mất năm 2015 như vậy việc phân chia di sản được thực hiện như thế nào? các anh chị tôi không có trong hộ khẩu có được phân chia không? (Hữu Trí - Nghệ An)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Do 150m2 đất được giao cho cả bố và mẹ nên đây là tài sản chung của hai người. Người mẹ sẽ được ½ mảnh đất khi chia tài sản chung. Khi bố mất không di chúc thì ½ mảnh đất thực hiện chia theo pháp luât.

Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 thì:

a. Hàng thừa kế thứ nhất

Gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Những người trong hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: cha, mẹ, vợ , chồng, con ruột, con nuôi sẽ được chia đều ½ mảnh đất của bố.Năm 2015mẹ mất vàkhông di chúc nên chia tương tự như người bố.

Tuy nhiên, hiện nay đã hết thời hiệu khởi kiện đối với di sản thừa kế của người bố. Nên hiện ai đang là người quản lí di sản sẽ được quyền tiếp tục sử dụng di sản đó.Theothông tin bạn đưa ranăm 2003 bạn và mẹ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Theo nguyên tắc, cá nhân, hộ gia đình nào được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nhà nước đã công nhận quyền sử dụng diện tích đất đó đối với người được cấp.

Nhà nước đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ nhà bạn và trong nhân khẩu có mẹ và bạn. Trường hợp này khi mẹ mất thì quyền sử dụng đất sẽ được chia 2. Bạn được chia ½ mảnh đất đó, ½ mảnh đất còn lại là di sản thừa kế của mẹ. Vì mẹ mất không di chúc nên di sản thừa kế được chia theo pháp luật. Hàng thừa kế thứ nhất: cha, mẹ, vợ, chồng, con ruột và con nuôi. Những người thuộc diện nêu trên còn sống sẽ được hưởng những phần bằng nhau khi chia ½ mảnh đất của mẹ.

Lưu ý:

Các đồng thừa kế còn lại có thể được chia di sản của người bố trong trường hợp:

+ bạn và đồng thừa kế khác thỏa thuận đây là tài sản chung và không có tranh chấp về quyền thừa kế.

+ Hoặctừ năm 1/1/2017 Bộ luật dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành có quy định như sau:

Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định Thời hiệu thừa kế

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
…”
Theo đó, từ ngày 1/1/2017 áp dụng thời kiện khởi kiện chia di sản thừa kế là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy, từ ngày 1/1/2017 thì những đồng thừa kế còn lại có thể làm đơn khởi kiện chia di sản thừa kế của người bố gửi tòa án nhân dân quận/huyện yêu cầu giải quyết để được chia phần di sản mà mình được hưởng theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.