-->

Tư vấn tính tiền lương khi người lao động xin nghỉ phép?

Khi mới bắt đầu thực hiện hợp đồng, người lao động đã có đơn xin nghỉ phép, thì trường hợp nghỉ này được xác định là trường hợp nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.

Hỏi: Công ty tôi là công ty cổ phần, tháng 06 vừa rồi công ty chúng tôi có ký HĐLĐ với 01 nhân viên. Thời hạn hợp đồng là 01 năm. Trong tháng 06 nhân viên đó có việc và làm đơn xin nghỉ phép 03 ngày. Chúng tôi muốn hỏi, khi tính lương cho nhân viên tháng này thì 03 ngày nghỉ đó được tính là ngày phép năm (hưởng nguyên lương) hay là trừ lương bình thường? Thời điểm nào từ khi bắt đầu ký hợp đồng người lao động đươc tính ngày phép? (Hồng Diệp - Cần Thơ)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Hợp đồng lao động được ký vào tháng 06, khi người lao động (NLĐ) mới bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động đã có đơn xin nghỉ 03 ngày, thì trường hợp nghỉ này được xác định là trường hợp nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương của NLĐ, chứ không thể xếp vào trường hợp nghỉ phép năm - được hưởng nguyên lương. Bởi:

Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Lao động năm 2012 (BLLĐ) quy định về nghỉ hàng năm như sau: "1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật; c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành".

Theo quy định của BLLĐ thì căn cứ để xác định ngày nghỉ hàng năm của NLĐ chính là thời gian làm việc của họ, khi NLĐ có đủ 12 tháng làm việc, nếu NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường thì họ được hưởng 12 ngày nghỉ phép năm, nếu trong điều kiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì NLĐ được hưởng 14 ngày, nếu trong điều kiện công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì NLĐ được hưởng 16 ngày; ngoài ra số lượng ngày nghỉ hàng năm còn tăng theo thâm niên làm việc của NLĐ.

Do đó, khi NLĐ mới làm việc được mấy ngày đầu của tháng đầu tiên thì việc xin nghỉ của họ chỉ được xem là trường hợp nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.

Điều 116 BLLĐ 2012 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương của NLĐ như sau: "1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây: a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày; b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày; c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày. 2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. 3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương".

Như vậy, để tính lương cho NLĐ trong 3 ngày nghỉ đó, chúng ta khẳng định đó không thuộc trường hợp nghỉ hàng năm được hưởng nguyên lương, bạn xác định rõ NLĐ nghỉ thuộc trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương hay nghỉ không hưởng lương. Nếu thuộc trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương như quy định tại khoản 1 Điều 116 thì đương nhiên NLĐ được hưởng nguyên lương trong những ngày này. Còn nếu thuộc trường hợp nghỉ không hưởng lương thì đương nhiên NLĐ không được hưởng lương trong những ngày nghỉ.

Về thời điểm tính ngày nghỉ hàng năm: Thời điểm tính ngày nghỉ hàng năm chính là thời điểm NLĐ bắt đầu làm việc cho NSDLĐ, tuy nhiên phải tuân theo quy định tại Điều 111 nêu trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.