Trong các chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ hưu trí là chế độ quan trọng. Chế độ này nhằm đảm bảo; ổn định cuộc sống lâu dài của người lao động khi họ bị suy giảm khả năng lao động, khi hết tuổi lao động, không còn tạo ra thu nhập để đảm bảo cuộc sống.
Các vấn đề về chế độ hưu trí được tư vấn qua tổng đài 19006198
- Tư vấn về các đối tượng hưởng chế độ hưu trí;
- Tư vấn về điều kiện hưởng chế độ hưu trí thông thường;
- Tư vấn về điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi suy giảm khả năng lao động;
- Tư vấn cách tính mức bình quân tiền lương để hưởng chế độ hưu trí;
- Tư vấn về cách tính mức hưởng hưu trí hàng tháng;
- Tư vấn về trợ cấp một lần theo thời gian đóng khi nghỉ hưu;
- Tư vấn về thủ tục hưởng chế độ hưu trí;
- Tư vấn về hồ sơ hưởng chế độ hưu trí;
- Tư vấn về quy trình giải quyết chế độ hưu trí;
- Tư vấn về quy trình tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ;
- Tư vấn về thời hạn giải quyết chế độ hưu trí;
- Tư vấn về tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu;
- Tư vấn về các quy định của pháp luật về chế độ hưu trí.
Trong hệ thống BHXH, bảo hiểm hưu trí là chế độ dành cho những người không còn tham gia quan hệ lao động nữa vì vậy chế độ này rất cần thiết và không thể thiếu được bởi bất cứ người lao động nào cũng đến lúc hết tuổi lao động nhưng họ vẫn có nhu cầu đảm bảo cuộc sống. Được hưởng trợ cấp khi về hưu là một trong những mục đích, động lực cơ bản để người lao động tham gia quan hệ BHXH.
Người lao động có thể tham gia BHXH thông qua các đơn vị sử dụng lao động. Hiện tại, các đơn vị sử dụng lao động có thể đóng BHXH theo hai loại: hệ số hoặc tiền lương theo quy định đối với mỗi loại hình đơn vị. Thủ tục hưu trí đối với các đơn vị đóng theo hai loại này sẽ có sự khác nhau, cụ thể như sau:
Quy trình thực hiện thủ tục hưởng chế độ hưu trí
Bước 1: Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 46/2010, đơn vị phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để công chức biết theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP và chuẩn bị người thay thế.
"Điều 9. Xác định thời điểm nghỉ hưu
1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp trong hồ sơ của công chức không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
2. Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:
a) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; công chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần, bị Toà án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn;
b) Không quá 03 tháng đối với một trong các trường hợp: bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;
c) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.
3. Công chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp công chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu".
Bước 2: Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 46/2010, đơn vị quản lý phải ra quyết định nghỉ hưu theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Bước 3: Sau khi quyết định nghỉ hưu ban hành, đơn vị phối hợp với tổ chức BHXH thực hiện Báo giảm - Chốt sổ BHXH cho người lao động.
Bước 4: Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, đơn vị hoặc công chức, viên chức đang bảo lưu quá trình đóng nộp hồ sơ hưởng chế độ hưu trí cho cơ quan BHXH địa phương quản lý.
Bước 5: Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, công chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ BHXH theo quy định.
Các nội dung cần lưu ý:
Được phép lùi thời gian nghỉ hưu, tuy nhiên, chỉ áp dụng đối với trường hợp công chức ốm đau, có sự kiện bất khả kháng xảy ra mà thời gian không lùi quá 6 tháng.
Đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn về kéo dài tuổi nghỉ hưu thì trước thời điểm nghỉ hưu 03 tháng đơn vị ban hành quyết định thôi giữ chức danh quản lý, chuyển sang viên chức và kéo dài thời gian công tác theo quy định về viên chức.
Đối với đơn vị đóng BHXH bằng tiền đồng
Thời gian thông báo theo quy định của doanh nghiệp: căn cứ theo quy định của doanh nghiệp, đơn vị tự ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu.
Thời gian ra quyết định nghỉ hưu theo quy định của doanh nghiệp: căn cứ theo quy định của doanh nghiệp, đơn vị tự ra quyết định nghỉ hưu.
Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, người lao động được nghỉ hưu và hưởng chế độ BHXH theo quy định.
Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động. Luật sư Nguyễn
Thị Yến - Trưởng nhóm tư vấn trực tuyến - Công ty Luật TNHH Everest, tổng
hợp.
Quý Khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ có thể liên hệ với luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest theo một trong các phương thức sau:
- Giao dịch trực tiếp tại các địa chỉ sau: (i) Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà Nội; (ii) Chi nhánh Đông Hà Nội: Tầng 2 Tòa nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội; (iii) Trung tâm thực hành nghề luật - Khoa Luật kinh tế Đại học Hòa Bình, số 8 phố Bùi Xuân Phái, Nam Từ Liêm, Hà Nội.
- Gọi điện thoại tới Tổng đài tư vấn 1900 6198
- Liên hệ qua phương thức điện tử (trực tuyến): E-mail [email protected]; Zalo số (0936978889); Facebook: https://www.facebook.com/congtyluateverest/
Bình luận