-->

Tư vấn pháp luật về trộm laptop định giá là 7 triệu bị phạt bao nhiêu năm tù?

Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng...

Hỏi: Em hỏi về tội trộm cắp tài sản, sự việc là như thế này ạ, đứa bạn của em trộm laptop định giá là 7 triệu. Em thì giúp bạn cất giữ laptop. Vậy cho em hỏi chuẩn bị ra tòa thì mức án của em là bao nhiêu ạ? em sinh năm 1996. (Phan Tuấn - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật tố tụng của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:

"Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự:1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

"Điều 138. Tội trộm cắp tài sản:1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm". (năm trăm nghìn đồng ở trên được thay bằng 2 triệu đồng)

Như vậy, hành vi lấy trộm laptop trị giá 7 triệu đã đủ điều kiện để cấu thành tội trộm cắp tài sản và vì bạn không nói gì khác nên tôi hiểu hành vi phạm tội của bạn bạn thuộc khoản 1 điều 138. Bạn sinh năm 1996, hiện tại là 19 tuổi đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với mọi tội phạm.

Vì thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi không được đầy đủ nên tôi đưa ra hai trường hợp sau:

- Thứ nhất, trước đó bạn biết được hành vi trộm cắp của bạn bạn và bạn đồng tình với việc đó và có thỏa thuận rằng sau khi lấy xong bạn sẽ là người cất giữ. Trường hợp này được xem là hai người đã có sự thống nhất ý chí trong việc thực hiện tội phạm. Trường hợp này theo điều 20 BLHS quy định về đồng phạm

"1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.3. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm".

thì bạn bị coi là đồng phạm với tư cách là người giúp sức. Luật không quy định cách xác định cụ thể hình phạt đối với đồng phạm mà khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Theo đó, hình phạt tù thấp nhất mà bạn phải chịu là 6 tháng và cao nhất là 3 năm.

- Trường hợp thứ hai, bạn không hề biết về quá trình phạm tội của bạn bạn, chỉ khi lấy trộm xong rồi bạn mới đồng ý giữ hộ nhưng chỉ với mục đích che giấu giúp bạn của bạn chứ không với mục đích được phân chia lợi nhuận. Theo khoản 1 điều 313 BLHS thì chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh này khi che giấu tội phạm tội trộm cắp tài sản theo khoản 2,3,4 điều 138 theo đó thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm. Tuy nhiên bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm theo khoản 1 điều 314 "Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm."

Bạn có thể áp dụng 2 trường hợp mà tôi nêu trên vào tình huống của mình để có thể biết về khung hình phạt mà mình có thể phải chịu.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật tố tụng mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.