Tội trộm cắp tài sản được quy định tại điều 138 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009.
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo như những thông tin mà bạn cung cấp thì theo chúng tôi A có thể phạm tội trộm cắp tài sản theo điều 138 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009.
"Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng."
Trong trường hợp này A có hành vi lén lút nhằm chiếm đoạt tài sản của B.
Trên thực tế, hành vi lén lút được thực hiện dưới 2 cách thức:
(1) Che dấu toàn bộ sự việc phạm tội.
(2) Chỉ che dấu hành vi phạm tội đối với chủ sở hữu, người quản lý tài sản nhưng lại thực hiện một cách công khai. Sự công khai có thể là công khai sự vi phạm pháp luật của hành vi. Trong trường hợp này thì việc lén lút chỉ được thực hiện với chủ sở hữu, người quản lý tài sản, còn đối với những người xung quanh thì người phạm tội không che đậy hay giấu diếm hành vi phạm tội của mình.
Hành vi của A là lợi dụng lúc B sơ hở, mất cảnh giác của B để chiếm đoạt tài sản. A che giấu thân phận thật với mọi người xung quanh (vì mọi người xung quanh tưởng B là bạn của A) và che giấu cả chủ sở hữu (vì khi B phát hiện ra thì A đã đi rồi). Lỗi của A trong trường hợp này là lỗi cố ý.
Tuy nhiên, để xác định được A có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không thì phải căn cứ vào các yếu tố khác, cụ thể:
- Giá trị chiếc xe ( từ 2 triệu trở lên). Nếu dưới 2 triệu thì hành vi của A phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã từng bị xử phạt hành chính thì mới bị truy cứu về tội này.
- Về chủ thể : A chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này theo khoản 1, 2 điều này nếu từ đủ 16 tuổi vì khoản 1, 2 là tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng. Theo quy định tại khoản 2, điều 12 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 thì người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Nếu trường hợp của A thuộc khoản 3,4 điều 138 thì đòi hỏi A phải đủ 14 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Trộm cắp tài sản.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận