-->

Tư vấn pháp luật về thừa kế tài sản của cha mẹ khi có và không có di chúc

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn pháp luật về thừa kế theo pháp luật.

Hỏi: Ông bà nội tôi sinh được 8 người con, 2 trai 6 gái. Bác trai trưởng có 1 người con trai, bác mất năm 1980. Sau đó là đến bố tôi và 6 cô em gái. Tất cả đã đều có lập gia đình và có con. Năm 2008, ông nội tôi mất. Đến đầu năm 2016 thì bà nội tôi cũng mất. Khi mất ông bà đều không để lại di chúc. Bà nội tôi chỉ viết lại 1 mảnh giấy có nội dung "giao toàn quyền sử dụng đất này cho A.Q (bố tôi) nhưng không được bán mà phải để làm nhà thờ tổ". Đất nhà tôi bao gồm cả đất ở, đất vườn là hơn 2000m2 và sổ đỏ vẫn mang tên ông nội tôi. Hiện giờ, gia đình tôi đang không biết nên xử lý như thế nào với mảnh đất của ông bà để lại. Ý của gia đình tôi là vẫn muốn giữ mảnh đất này để làm nhà thờ tổ, nhưng phải có người đứng tên trên sổ đỏ để hợp thức hóa mảnh đất. Kính mong luậttư vấn cho tôi những trường hợp giải quyết sự việc trên? (Phạm Văn Thạch - Hải Dương)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Thị Mai Phương - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật hôn nhân gia đình năm 2000 và Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định tài sản là quyền sử đụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn được xác định là tài sản chung trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng mà vợ chồng không thỏa thuận đó là tài sản chung. Đối với tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân thì chỉ được coi là tài sản chung nếu có sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Do đó, bạn cần xác định lại mảnh đất của ông nội bạn được coi là tài sản riêng hay tài sản chung.

Nếu là tài sản riêng thì bà của bạn và 8 người con đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Tuy nhiên, bác trai cả của bạn mất trước nên con của bác bạn sẽ được hưởng theo quy định tại điều 677 Bộ luật Dân sự năm 2005).

Phần di sản mà bà của bạn được thừa kế của chồng sẽ được xét theo 2 trường hợp là di chúc hợp pháp và di chúc không hợp pháp:

Căn cứ theo điều 655 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc không có người làm chứng như sau:

"Di chúc bằng văn bản không có người làm chứngNgười lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này."

Điều 653 Bộ luật dân sự quy định về nội dung của di chúc bằng văn bản như sau:

"1. Di chúc phải ghi rõ:a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;d) Di sản để lại và nơi có di sản;đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc."

Trường hợp thỏa mãn các điều kiện trên thì văn bản viết tay của bà nội bạn được coi là hợp pháp. Khi đó bố của bạn sẽ được hưởng toàn bộ phần di sản của bà bạn (trừ trường hợp khoản 2 điều 669 –những người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc) đồng thời chỉ được sử dụng phần di sản đó để làm nhà thờ và không được bán.

Trường hợp di chúc không hợp pháp thì phần di sản của bà bạn sẽ được chia theo pháp luật. Việc chia theo pháp luật được quy định tại điều 676 như sau:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại;2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Nếu đất được xác định là tài sản chung thì bà của bạn được hưởng một nửa đối với phần tài sản đó. Phần di sản của ông bạn sẽ được chia theo pháp luật như đã nói ở trên. Phần tài sản của bà bạn bao gồm một phần di sản được thừa kế từ ông bạn và phần tài sản được chia từ khối tài sản chung. Việc phân chia di sản của bà bạn sẽ được xác định theo 2 trường hợp là di chúc hợp pháp và di chúc không hợp pháp như đã phân tích ở trên.

Giả sử tất cả những người thân trong gia đình đều có nguyện vọng để phần di sản đó làm nhà thờ thì có thể làm văn bản thỏa thuận ủy quyền cho một người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc tất cả đều đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có cam kết không được bán.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.