Tư vấn pháp luật về đo đạc địa chính khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Công ty Luật TNHH Everest tư vấn đo đạc địa chính trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Hỏi: Khi nhà cháu mua đấtt, thì diện tíchch đất mua là 215 m2. một thời gian thì làm sổ đỏ, bên địa chínhnh xã đo có 177m2 ( bên địa chính nói thừa đất thì phải nộp thêm tiền, thiếu đất thì không có đất bù cho)nhưng hiện nay nhà cháu có ý định bán thì bên địa chính đo lại là 215m2 và nói phải nộp tiền mua số đất thừa trên mới được chuyển quyền sử dụng đấtđất cho người khác. Vậy cho cháu hỏi thế nhà cháu có phải nộp thêm tiền để mua số đất trên không ạ? (Công Minh - Hà Tây)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198 Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Thứ nhất, việc bên địa chính nói: “thừa đất thì phải nộp thêm tiền, thiếu đất thì không có đất bù cho” là không có căn cứ pháp luật.

Thứ hai, việc bạn có ý định bán đất thì bạn phải thỏa mãn các điều kiện được quy định tại Điều 188 Luật Đất Đai năm 2013:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.


Mặt khác, căn cứ theo Khoản 5 Điều 98 Luật Đất Đai năm 2013:

“Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này”.


Do vậy, việc bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất
cho người khác phải thỏa mãn các điều kiện trên và phải căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn (trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn ghi nhận diện tích đất là bao nhiêu thì bạn sẽ có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác với toàn bộ hoặc một phần diện tích đất đó).

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.